Top 7 # Tự Đánh Giá Về Năng Lực Lãnh Đạo Quản Lý Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Beyondjewelries.com

30 Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực, Lãnh Đạo Quản Lý Nào Cũng Phải Có!

31/05/2018 04:26 by Admin

Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý

NHÓM I: Các tiêu chí năng lực lập kế hoạch, tổ chức và điều phối

1. Lập và thực hiện kế hoạch dựa trên các trách nhiệm và chỉ tiêu đã được giao cho bộ phận. 2. Thường xuyên giám sát và đánh giá tiến độ, hiệu quả công việc so với các chỉ tiêu. Thực hiện các hành động cần thiết để đảm bảo hoàn thành công việc. 3. Phản ứng thích hợp trước sự cố vượt khỏi phạm vi trách nhiệm được giao và báo cáo lên cấp cao hơn khi cần thiết. 4. Tích cực tham gia và đề xuất các cuộc họp khi cần thiết cùng với các bộ phận khác nhằm đồng thuận và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ/kế hoạch/ dự án được giao.

NHÓM II. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý công việc và dự án

5. Thể hiện tinh thần làm chủ công việc: Chủ động nhận trách trách nhiệm đối với các công việc, dự án được giao (bao gồm các dự án, công việc gấp, không nằm trong kế hoạch hoặc nhiệm vụ, trách nhiệm mới). 6. Lên kế hoạch, sắp xếp thứ tự ưu tiên và quản lý thời gian của các hoạt động một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu công việc được giao 7. Quản lý bản thân và các nguồn lực vì lợi ích tốt nhất của công ty 8. Đảm bảo các dự án và hoạt động được thực hiện, đáp ứng được các mục tiêu kỳ vọng đã đồng thuận. 9. Quan sát và đưa ra các ý kiến phản hồi để giúp cải thiện hiệu quả công việc của mọi người (kể cả bản thân), các quy trình và hệ thống.

Nhóm III. Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và cộng tác

10. Tích cực tạo điều kiện, duy trì giao tiếp cởi mở và thích hợp với những người khác để họ tham gia và đóng góp ý kiến, phản hồi thông tin. 11. Trình bày thông tin thực tế và súc tích và gây ảnh hưởng đến những người khác theo cách thích hợp vì lợi ích của công ty (bằng cả lời nói và văn bản). 12. Tìm các cách tích cực (hai bên cùng có lợi) để thương lượng, thuyết phục những người khác vì lợi ích tốt nhất của tổ chức. 13. Liên tục nỗ lực mở rộng mạng lưới quan hệ trong hoặc ngoài tổ chức. 14. Nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và phương pháp làm việc tốt nhất với những người khác trong tổ chức.

Nhóm IV. Các tiêu chí thể hiện tầm vóc và hình ảnh cho toàn thể

15. Thể hiện bản thân là một người đáng tin cậy. 16. Sẵn sàng đón nhận cơ hội học hỏi, ý kiến phản hồi và dùng những điều đó để hoàn thiện bản thân. 17. Cân nhắc các hậu quả xảy đến cho những người khác và tổ chức trước khi hành động. 18. Xây dựng và sử dụng mối quan hệ tích cực với những người khác trong và ngoài công ty nhằm phục vụ công việc. 19. Có khả năng kiềm chế cảm xúc bản thân.

Nhóm V. Các tiêu chí quản lý nhân sự và công việc

20. Có các buổi nói chuyện mang tính huấn luyện, kèm cặp để cải thiện hiệu quả công việc của Team. 21. Xây dựng và nuôi dưỡng môi trường Nhóm tích cực, tôn trọng các giá trị khác biệt và tôn vinh sự thành công chung của tập thể. 22. Thường xuyên truyền đạt đến nhóm nhân viên của mình: điều gì là quan trọng và lý do nó quan trọng, cập nhật cho họ thông tin về các kế hoạch cũng như các sự thay đổi một cách tích cực. 23. Theo dõi và đo lường hiệu quả làm việc của từng nhân viên bằng những cách phù hợp, nhằm ghi nhận đúng các đóng góp sự nổ lực của các cá nhân cho hiệu quả của Team. 24. Đưa ra ý kiến phản hồi thường xuyên và chân thành về hiệu quả cộng việc cho nhân viên. Đồng thời giúp nhân viên xây dựng kế hoạch cả thiện, phát triển năng lực và hiệu quả làm việc. 25. Đảm bảo bản thân và những người khác trong phạm vi quản lý tuân thủ, làm đúng các thủ tục, quy trình, quy định công ty. 26. Đưa ra và thực thi các hành động nhằm giúp cải thiện/ nâng cao hiệu quả của nhóm.

Nhóm VI. Các tiêu chí quản lý sự thay đổi

27. Cổ vũ, tuyên truyền các lợi thế của sự thay đổi 28. Làm rõ các cơ hội tiềm năng và ưu thế tương lai của các thay đổi được đề xuất 29. Xác định sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến vai trò, hiệu quả công việc và các phương pháp làm việc hiện nay của Team như thế nào 30. Thực hiện các thay đổi/chuyển đổi theo cách hữu hiệu nhất cho công việc/chức năng của mình và Team.

Như vậy, chúng ta đã thấy rằng ở vị trí quản lý có rất rất nhiều những tiêu chí đánh giá năng lực, và người làm quản lý sẽ phải đối diện với rất nhiều áp lực. Một trong những áp lực lớn nhất của người làm quản lý, đó là quản lý nhân sự – nhân sự là nòng cốt của mọi đơn vị, tổ chức và phát triển vững mạnh.

TimeSoft giới tiệu đến bạn phần mềm quản lý nhân sự TimeHRM:

Phần mềm quản lý Nhân sự TimeHRM – Giải pháp quản lý nhân sự, tính lương, chấm công hiệu quả nhất cho mọi doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, đoàn thể!

TimeHRM có gì? – Cung cấp tới 12 chức năng quản lý nhân sự mở rộng, đáp ứng mọi nhu cầu quản lý, từ quản lý bộ phận, quản lý ngày công, quản lý bảng lương, quản lý bảo hiểm,…Kết hợp với máy chấm công chuyên dụng, TimeHRM chắc chắn sẽ là sự lựa chọn thông minh nhất của người quản lý!

Những Năng Lực Quản Lý Của Người Lãnh Đạo Cần Thiết Nhất

Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Trước tiên, nhà quản lý cần có những năng lực quản lý của người lãnh đạo như hiểu biết một vốn kiến thức nhất định về hệ thống luật và thuế trong kinh doanh, về marketing, tài chính doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất, công nghệ … Đây là yêu cầu tiên quyết vì nó gắn liền với hiệu quả của quá trình ra quyết định. thì mới có thể trở thành một nhà quản lý tài năng.

Một số kỹ năng quan trọng mà một nhà lãnh đạo thường cần phải có

* Kỹ năng lập kế hoạch: Nhà quản lý là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy của công ty sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của doanh nghiệp. Một kế hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường. Vì vậy kỹ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định. Khi kế hoạch được hoàn thành, nhà quản lý phải chuyển tải thông tin kế hoạch cho cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình.

* Kỹ năng giải quyết vấn đề: Trong các năng lực quản lý của người lãnh đạo thì khả năng lường trước rủi ro và giải quyết vấn đề gần như bắt buộc và quyết định cấp độ thành công của nhà lãnh đạo đó. Quá trình giải quyết vần đề có thể được tiến hành qua các bước sau: nhận diện vấn đề, tìm nguyên cớ của vấn đề, phân loại vấn đề, tìm giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. Một nhà quản lý giỏi sẽ tiến hành quá trình này một cách khoé léo và hiệu quả.

* Kỹ năng giao tiếp tốt: Càng ngày người ta càng nhận ra sức mạnh của các mối quan hệ, cái mà có được từ một kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn phải thành thạo giao tiếp bằng văn nói và cả văn viết. Bạn phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Các bản hợp đồng ngày nay có được phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ và khả năng thương thuyết. Khả năng giao tiếp tốt cũng phát huy tác dụng trong quản lý nhân sự. Một chuyên gia về nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua được thời gian chứ không mua được sự sáng tạo hay lòng say mê công việc. Mà mức độ sáng tạo hay lòng say mê công việc lại phụ thuộc vào khả năng tạo động lực cho nhân viên để khẳng định lòng trung thành và sự cam kết của người lao động không thể có được bằng việc trả lương cao. Thực tế là mức lương cao và một văn phòng đầy đủ tiện nghi chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để nhà quản lý có thể giữ một nhân viên tốt.

Một số tính cách quyết định đến năng lực quản lý của người lãnh đạo

Một người lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn một cá nhân rất nhiều. Anh ta dường như luôn biết cách hoạch định tốt mọi công việc và là người cung cấp những lời khuyên hữu ích nhất cho những cộng sự hay thuộc cấp của mình.

Trong khi mọi người đều bị thuyết phục bởi tài năng của người lãnh đạo, họ thường không nhận ra rằng tài năng đó chỉ đóng vai trò bổ trợ cho những kinh nghiệm mà anh ta có thể tiếp thu từ thực tiễn công việc: khả năng lên kế hoạch và thiết lập mục tiêu cần đạt được. Anh ta là người luôn có những giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải nhất bởi vì, anh ta đã nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi khi bạn chỉ mới bắt đầu nghĩ về nó.

Một người lãnh đạo thật sự phải luôn có lòng tin vào chính mình. Thông thường, sự tự tin này hình thành từ sự thật là bất cứ một người lãnh đạo nào cũng đã từng trải qua thời gian dài rèn luyện những kỹ năng trong công việc, tích lũy vốn kiến thức rộng cùng với sự thông minh sẵn có của anh ta. Bên cạnh đó, cho dù không có những kỹ năng, kinh nghiệm kia thì anh ta cũng là người biết nhận thức, học hỏi điều đó từ những người khác.

Một người lãnh đạo mạnh mẽ cần phải có lập trường vững vàng trong các quyết định của mình. Tuy nhiên, điều này không bao gồm những tư tưởng bảo thủ, ngoan cố không biết sửa chữa những sai lầm. Hơn nữa, anh ta phải biết nghiêng về lẽ phải trong việc phân xử các xung đột trong nội bộ của mình.

Nhiều người không dám mạo hiểm bởi vì họ sợ phải nhận lấy thất bại. Tuy nhiên, nếu bạn là một người lãnh đạo có tham vọng, bạn cần phải tự hỏi chính mình rằng liệu sự mạo hiểm đó có đáng giá hay không? Nếu cảm thấy sự liều lĩnh của mình là đáng bỏ công, bạn cần biết vượt qua rào cản tâm lý lo sợ, e ngại và dũng cảm đương đầu với thử thách. Nếu thử thách là quá khó, hãy dành thời gian cho việc lên kế hoạch “tác chiến”, càng có nhiều sự chuẩn bị, mức độ mạo hiểm trong tình huống của bạn càng được giảm bớt.

Người lãnh đạo không bao giờ đầu hàng khó khăn khi chưa thật sự đối đầu với nó. Mọi thứ không phải luôn luôn dễ dàng đối với bạn và bởi vì bạn là người đứng đầu nên bạn cần biết thử trải nghiệm thật nhiều cho đến khi nào thành công thì thôi.

Là người đứng đầu, bạn được trông chờ trong việc đưa ra những quyết định quan trọng trong khi những người khác thường cố gắng tránh xa nó. Cho dù những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra những tác động lớn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bạn và những người xung quanh mình thì bạn cũng phải chấp nhận điều đó.

Bạn có sẵn sàng để làm điều đó để công việc của mình tiến triển tốt hay không? Là một người đứng đầu một tập thể, bạn phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để quản lý tốt những người dưới quyền và công việc của mình. Thậm chí, sự bận rộn đó còn chiếm cả những khoảng thời gian riêng tư dành cho bản thân và gia đình bạn.

Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả trong hôm nay nhưng ngày mai thì nó lại khác. Một người lãnh đạo có tài cần phải nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc thích nghi và chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công nghệ và phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc của mình. Để trở thành một nhà lãnh đạo tài năng thật không dễ dàng chút nào. Nó đòi hỏi bạn phải thật sự yêu thích công việc của mình cùng với những công sức và sự nỗ lực không ngơi nghỉ để có thể hội tụ được những phẩm chất cần có của người lãnh đạo. Hãy tự hỏi mình vì sao những người khác cần phải lắng nghe, tôn trọng và thực hiện theo sự điều động, hướng dẫn của bạn. Chắc chắn, bạn sẽ tìm thấy động lực để hoàn thành tốt vai trò của một người lãnh đạo.

Đánh Giá Năng Lực Quản Lý Của Nhân Sự…

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA NHÂN SỰ PHỤ TRÁCH KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Dương Thị Hoài Nhung Trường Đại học Ngoại thương Email: [email protected] Lê Thái Phong Trường Đại học Ngoại thương Email: [email protected]

QUẢN TRỊ KINH DOANH

04/03/2019 Ngày nhận lại: 05/04/2019 Ngày duyêt đăng: 14/04/2019

đo năng lực quản lý, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng năng lực quản lý của vị trí này tại 10 NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Kết quả phân tích ma trận GAP cho thấy, hai nhóm năng lực lập kế hoạch – tổ chức thực hiện và năng lực quản lý nhóm thuộc nhóm năng lực phát triển đúng hướng; năng lực nhạy bén với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề thuộc nhóm năng lực cần phát triển. Qua đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho nhân sự phụ trách kinh doanh trong NHTM trong thời gian tới. : Năng lực quản lý, nhân sự phụ trách kinh doanh, ngân hàng thương mại

ài viết tập trung làm rõ khái niệm và thang đo năng lực quản lý đối với vị trí nhân sự phụ trách kinh doanh trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dựa vào kết quả kiểm định thang

1. Giới thiệu

Ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp, là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Tại Việt Nam, tín dụng từ khu vực ngân hàng vẫn đang là một trong những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế. Tỉ lệ tín dụng so với GDP tăng liên tục trong giai đoạn 2012 – 2017, từ 95,2% năm 2012 lên tới 130% (tính đến giữa năm 2017). Trong khi đó, tỉ lệ này tại một số nước trong khu vực như Indonesia, Philippines, chỉ khoảng trên dưới 50% (Nguyễn Viết Lợi, 2018).

Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống ngân hàng là vấn đề luôn được xã hội đặc biệt

quan tâm. Thực tiễn của nhiều quốc gia cho thấy, nếu sự phát triển của hệ thống ngân hàng được hỗ trợ bởi sự phát triển tương xứng của nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao trong đội ngũ quản lý sẽ tạo nên sự bền vững cho ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhân sự phụ trách kinh doanh – một trong những vị trí quản lý cấp trung luôn giữ một vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình, nhân sự phụ trách kinh doanh tại các NHTM thực sự phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất nhằm quản lý hiệu quả bản thân, đội ngũ, và tổ chức. Một trong những năng lực quan trọng giúp vị trí này có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đó là năng lực quản lý. Trong bối cảnh đó, một câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà nghiên cứu: thực trạng năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam như thế nào? Và giải pháp nào giúp nâng cao năng

20

lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam?

Để trả lời câu hỏi trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cấu phần của năng lực quản lý, đánh giá thực trạng năng lực quản lý và đề xuất giải pháp cải thiện năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam.

2. Cơ sở lý luận

2.1. Nhân sự phụ trách kinh doanh

Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.

Trong doanh nghiệp, hệ thống các chức danh quản lý được chia theo nhiều cách khác nhau ví dụ như theo cấp độ, theo chức năng. Nhân sự phụ trách kinh doanh hay còn gọi là nhân sự quản lý kinh doanh (Sales manager) là một trong những chức danh quan trọng, đóng vai trò then chốt cho bộ phận kinh doanh nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung. Kahle (2008) cho rằng nhân sự phụ trách kinh doanh là người chịu trách nhiệm cho việc quản lý kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng và thực hiện việc tổ chức và trình bày kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Theo nghiên cứu của Phạm Quốc Luyện (2015) nhân sự phụ trách kinh doanh là người chịu trách nhiệm cho việc lãnh đạo và hướng dẫn đội nhóm kinh doanh.

Trên cơ sở lý thuyết, tác giả tổng hợp và đề xuất sử dụng khái niệm về nhân sự phụ trách kinh doanh như sau: Nhân sự phụ trách kinh doanh là người chịu trách nhiệm hướng dẫn và điều hành đội ngũ nhân viên kinh doanh. Nhiệm vụ của nhân sự phụ trách kinh doanh thường bao gồm quản lý địa bàn kinh doanh, thiết lập hạn mức kinh doanh, hướng dẫn các thành viên trong nhóm, thực hiện đào tạo nghiệp vụ kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng cũng như sa thải nhân viên kinh doanh.

2.2. Năng lực quản lý

QUẢN TRỊ KINH DOANH

thể được đo lường thông qua các tiêu chuẩn được cộng đồng chấp nhận. Năng lực có thể được cải thiện thông qua đào tạo và phát triển ” (Lucia và Lepsinger, 1999, tr 5). Khái niệm trên của Parry (1998) đã đề cập tới ba yếu tố chính tạo nên khái niệm năng lực gồm Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skills) và Thái độ (Attitudes), hay còn gọi là mô hình KSAs.

Thị trường lao động hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải được đào tạo cơ bản, được trang bị những kiến thức cơ bản và không thể thiếu về quản lý. Kiến thức của nhà quản lý bao gồm kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực làm việc và kiến thức quản lý cũng những kiến thức khác có ích cho công việc quản lý như kiến thức xã hội và tâm lý con người. Kiến thức của nhà quản lý trước hết ảnh hưởng bởi trình độ của bản thân, khả năng tiếp cận kiến thức của họ.

Kỹ năng quản lý chính là khả năng vận dụng các tri thức về quản lý. Để đáp ứng được đòi hỏi của công việc, nhà quản lý phải rèn luyện các kỹ năng quản lý cần thiết.

Thái độ và hành vi làm việc có ảnh hưởng tới tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. Thái độ quản lý góp phần quan trọng trong kết quả hoàn thành nhiệm của nhà quản lý. Thái độ và hành vi quản lý là yếu tố khó tác động, cải thiện nhất so với yếu tố kiến thức và kỹ năng. Thái độ làm việc của nhà quản lý ảnh hưởng mạnh đến thái độ làm việc của nhân viên, vì thế nếu cán bộ quản lý có hành vi và thái độ làm việc tích cực sẽ có khả năng truyền lửa và lôi cuốn nhân viên làm việc tốt.

2.3. Đánh giá năng lực

Năng lực là một thể thống nhất bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ không tách biệt lẫn nhau. Do đó đánh giá theo năng lực là việc đánh giá dựa trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ phức tạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một hoặc nhiều vấn đề để đạt tới mục tiêu, có được kiến

QUẢN TRỊ KINH DOANH

thức có thể áp dụng trong nhiều tình huống phức tạp khác nhau trong thực tế cuộc sống. Do đó khái niệm đánh giá năng lực được định nghĩa “là một quá trình thu thập, phân tích, diễn giải chứng cứ và đưa ra kết luận về một người đã đạt tiêu chuẩn năng lực của nghề hay chưa” (VEETAC, 1993, tr 13).

2.4. Phương pháp ma trận GAP

Phương pháp ma trận GAP được thiết kế và sử dụng nhằm giúp tổ chức xác định mức độ đáp ứng của các năng lực hiện tại và nhận diện những ” khoảng thiếu hụt về năng lực “. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu hoặc các nhà hoạch định, quản lý của doanh nghiệp có thể phân tích các nguyên nhân tạo ra khoảng trống, từ đó đề xuất giải pháp, kế hoạch chiến lược nhằm giúp các cá nhân nâng cao năng lực của mình.

Đối tượng tham gia đánh giá khoảng trống năng lực quản lý nên là sự tham gia của nhiều bên. Kaplan

Palus (1994) cho rằng đánh giá năng lực quản lý cần được đánh giá đa chiều, cụ thể bao gồm các hình thức: lãnh đạo tự đánh giá, cấp trên đánh giá, cấp

dưới đánh giá… Cũng theo Kaplan và Palus, có hai lý do đánh giá lãnh đạo đa chiều. Thứ nhất, đó là vị trí mà công việc có tính phức tạp, nhiều thách thức và thay đổi hơn các vị trí khác. Thứ hai, đó là kết quả đánh giá đa chiều, dù tích cực hay chưa tích cực, sẽ có nhiều ý nghĩa (với hình ảnh và uy tín của người lãnh đạo) hơn là kết quả đánh giá một chiều. Trên thế giới ngay từ những năm 1990, nhiều doanh nghiệp đã nhận rõ giá trị của đánh giá đa chiều. Lợi ích lớn nhất của đánh giá đa chiều là thông tin đánh giá toàn diện và khách quan (Mohrman, Mohrman, & Lawler, 1992) . Kết quả đánh giá đa chiều có độ tin cậy cao hơn kết quả đánh giá một chiều (Wohlers, Hall, & London, 1993). Trong đánh giá đa chiều, tự đánh giá và đánh giá bởi cấp dưới thường được sử dụng đồng thời (Mohrman, Mohrman, & Lawler, 1992). Budman & Rice (1994) cho rằng sự kết hợp này mang lại nhiều lợi ích hơn đánh giá một chiều (ví dụ chỉ có cấp trên đánh giá).

Phương pháp phân tích ma trận GAP được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Xác định nhóm các năng lực cần thiết đối với vị trí cần đánh giá. Trong bước này, nhà nghiên cứu cần xác định mức độ quan trọng của các năng lực dựa trên thang đo Likert 5 mức gồm: 5 – Rất quan trọng, 4 – Quan trọng, 3 – Tương đối quan trọng, 2 – Chưa thực sự quan trọng, 1 – Hoàn toàn không quan trọng (Wickramasinghe và Zoyza, 2009; Leslie, 2015).

Bước 2: Xác định mức độ đáp ứng năng lực của vị trí cần đánh giá. Trong bước này, nhà nghiên cứu xác định mức độ năng lực hiện tại mà nhà quản lý đang sở hữu. Thang đo được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức gồm: 5 – Đáp ứng vượt trội, 4 – Đáp ứng, 3 – Đáp ứng cơ bản, 2 – Chưa đáp ứng, 1 – Hoàn toàn không đáp ứng (Wickramasinghe và Zoyza, 2009; Leslie, 2015).

Bước 3: Xác định khoảng trống năng lực hiện tại. Bước này, nhà nghiên cứu đo lường sự khác biệt giữa mức độ đáp ứng năng lực hiện tại và mức độ tầm quan trọng của năng lực, từ đó xác định được khoảng trống thiếu hụt về năng lực (Wickramasinghe và Zoyza, 2009; Leslie, 2015).

Bước 4: Xây dựng ma trận GAP về năng lực Ma trận GAP về năng lực được xây dựng dựa

trên hai tiêu chí: mức độ đáp ứng năng lực hiện tại và tầm quan trọng của năng lực (hình 1). Trong ma trận này, sẽ có 4 tình huống xảy ra:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Nhóm năng lực phát triển quá mức: khi năng lực được đánh giá là mạnh, nhưng không quan trọng. Những năng lực thuộc nhóm này không cần tìm các giải pháp để cải thiện.

Nhóm năng lực không cần phát triển: khi năng lực được đánh giá là yếu và không quan trọng. Những năng lực thuộc nhóm này không cần tìm các giải pháp để cải thiện.

Nhóm năng lực phát triển đúng hướng: khi năng lực được đánh giá là mạnh và giữ vai trò quan trọng.

Nhóm năng lực thuộc khoảng trống cần phát triển: Khi năng lực được đánh giá là yếu nhưng giữ vai trò quan trọng. Những nhóm năng lực thuộc phần này sẽ cần tìm giải pháp để cải thiện vể năng lực.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Lựa chọn và phát triển thang đo năng lực quản lý

Cho tới thời điểm nghiên cứu, chưa có nghiên cứu về năng lực quản lý cho nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM tại bối cảnh Việt Nam, nên thang đo năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh đã được tác giả kế thừa các thang đo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước để điều chỉnh và bổ sung thêm một số định nghĩa giải thích các năng lực cho phù hợp với bối cảnh. Các năng lực quản lý cho nhân sự phụ trách kinh doanh gồm 4 loại năng lực gồm: (1) Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, (2) năng lực quản lý nhóm, (3) năng lực giải

Cao

5

Mӭc

ÿӝ

ÿiS

tҥi

Thҩp 0

Thҩp

Tҫm quan trӑng cӫD QăQJ Oӵc

Nguồn: Leslie, J.B, 2015 : Thang đo Năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh

Cao

QUẢN TRỊ KINH DOANH

quyết vấn đề, (4) năng lực nhạy bén với hoàn cảnh trong kinh doanh.

3.2. Đối tượng tham gia đánh giá

Trong bài viết, nhóm tác giả đã thực hiện đánh giá năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh theo phương thức đa chiều (gồm nhiều bên tham gia). Đối tượng tham gia đánh giá bao gồm bản thân các nhân sự phụ trách kinh doanh (với các chức danh: Trưởng/Phó phòng Khách hàng khối doanh nghiệp, Khối bán lẻ, Khách hàng SMEs; Giám đốc/Phó Giám đốc các chi nhánh NHTM), quản lý cấp trên, đồng nghiệp ngang hàng và cấp dưới của vị trí này trong các NHTM Việt Nam. Việc có sự tham gia trả lời câu hỏi khảo sát của nhiều bên sẽ giúp kết quả khảo sát mang tính khách quan hơn và có cái nhìn đa chiều về thực trạng và hiểu được kỳ vọng yêu cầu về năng lực, làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho vị trí nhân sự phụ trách kinh doanh.

3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua bảng hỏi khảo sát gồm 2 phần, phần 1 đánh giá về tầm quan trọng của nguồn nhân lực và năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM và phần 2 đánh giá về mức độ đáp ứng năng lực quản lý. Bảng hỏi khảo sát về năng lực quản lý được thiết kế gồm 21 câu hỏi chia thành 4 năng lực gồm: (1) Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, (2) năng lực quản lý nhóm, (3) năng lực giải quyết vấn đề, (4) năng lực nhạy bén với hoàn cảnh trong kinh doanh.

Để đánh giá tầm quan trọng các nguồn lực và năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ: 1 – Hoàn toàn không quan trọng, 2 – Chưa thực sự quan trọng, 3 – Tương đối quan trọng, 4 – Quan trọng, 5 – Rất quan trọng.

Để đánh giá mức độ đáp ứng năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ: 1 – Hoàn toàn không đáp ứng, 2 – Chưa đáp ứng, 3 – Đáp ứng cơ bản, 4 – Đáp ứng, 5 – Đáp ứng vượt trội.

3.4. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp phân tích số liệu định tính Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu thực hiện

phỏng vấn các chuyên gia trong ngành quản trị nhân sự (gồm các giảng viên chuyên ngành quản trị nhân sự và chuyên gia tư vấn quản lý doanh nghiệp) để

Phương pháp phân tích số liệu định lượng Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những

đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát theo khu vực, theo loại hình doanh nghiệp và theo các đặc điểm cá nhân của nhân sự quản lý.

Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy (tính nhất quán nội tại) của thang đo năng lực quản lý. Hệ số Cronbach Alpha là một hệ số kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo.

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phương pháp phân tích ma trận GAP

để phân tích các yếu tố cấu thành năng lực quản lý có độ kết dính cao hay không và chúng có thể gom lại thành các nhóm như dự kiến ban đầu của nghiên cứu hay không.

Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng trong mô hình phân tích khoảng cách (GAP) giữa tầm quan trọng của các năng lực và mức độ đáp ứng năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh. Nghiên cứu phát triển ma trận GAP về “khoảng trống trong năng lực quản lý” của vị trí nhân sự phụ trách kinh doanh. Dựa trên kết quả phân tích, khoảng cách giữa tầm quan trọng của năng lực và mức độ đáp ứng hiện tại của năng lực nhân sự phụ trách kinh doanh sẽ được xác định. Trong bước này, các nguyên nhân dẫn đến mức độ năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra sẽ cần phải tìm hiểu và phân tích. Việc nhận diện chính xác các nguyên nhân sẽ giúp việc đưa ra các đề xuất để cải thiện và nâng cao năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh tại các NHTM Việt Nam đáp ứng yêu cầu đặt ra sẽ phù hợp và chính xác hơn.

3.5. Mẫu nghiên cứu

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bảng hỏi khảo sát được gửi tới 170 người (bao gồm nhân sự phụ trách kinh doanh, quản lý cấp trên, đồng nghiệp ngang hàng và cấp dưới của vị trí này) tại 10 NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến. Trong số 10 ngân hàng tham gia mẫu khảo sát có 7/10 ngân hàng thuộc nhóm top 10 NHTM Việt Nam uy tín (Vietnam Report, 2018), và thuộc nhóm top 10 NHTM chiếm 80% lượng lực lao động trong ngành ngân hàng trong tổng số 20 NHTM được thống kê (Kinh tế & Tiêu dùng, 2017). Kết quả số lượng phiếu khảo sát thu về là 148 phiếu hợp lệ. Kết quả số lượng phiếu khảo sát thu về tại 10 ngân hàng như bảng 2 sau:

3.6. Kết quả kiểm định thang đo Năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh

về trình độ học vấn của đội ngũ nhân sự tại các NHTM Việt Nam trong mẫu khảo sát nhìn chung khá cao. Tỷ lệ người tham gia khảo sát có trình độ đại học là 70% và thạc sỹ là 30%. Như vậy, qua phân tích đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát trong mẫu điều tra, chúng ta có thể thấy mẫu điều tra phản ánh khá tương đồng với đặc điểm chung của tổng thể.

: Số lượng phiếu khảo sát thu về phân bổ theo các NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018

Việc phát triển thang đo được thực hiện theo quy trình chuẩn hai bước để kiểm tra độ tin cậy của các nhân tố gồm kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo Năng lực quản lý đều có giá trị Cronbach’s alpha

0,7 (xem bảng 5). Điều này khẳng định thang đo Năng lực quản lý là phù hợp và đáng tin cậy. Vì vậy tất cả các biến quan sát có thể được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.

QUẢN TRỊ KINH DOANH

doanh có khả năng xây dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh cho từng công việc cụ thể phù hợp với hoạt động kinh doanh theo từng thời kỳ của đơn vị và phù hợp với tầm nhìn, định hướng chiến lược của ngân hàng. Bên cạnh đó, khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ như hoàn thiện và ứng dụng các quy định, quy trình lập kế hoạch kinh doanh, cách thức phân bổ, giao chỉ tiêu kinh doanh đến từng đơn vị trong hệ thống một cách chất lượng và hiệu quả.

Sau khi đánh giá hai tiêu chí mức độ đáp ứng năng lực và tầm quan trọng của năng lực quản lý, nhóm nghiên cứu đã thiết lập ma trận GAP để xác định khoảng trống thiếu hụt về năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh. Kết quả cho thấy, nhóm Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện và

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Năng lực quản lý nhóm thuộc “nhóm năng lực phát triển ” của các NHTM Việt Nam (xem hình 3). Tuy nhiên, hai nhóm năng lực này mới chỉ dừng lại là đáp ứng được yêu cầu đặt ra nhưng chưa phải là đáp ứng vượt trội. Do đó, để thúc đẩy việc cải thiện nhóm năng lực này, các NHTM cần thiết lập các chính sách hỗ trợ tích cực hơn nữa để nhóm năng lực này đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai. Nhóm “năng lực cần phát

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứunăm 2018

triển” là Năng lực nhạy bén

với hoàn cảnh và giải quyết

: Kết quả đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về Năng lực vấn đề. Nhóm năng lực này

quản lý của Nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam được đánh giá có tầm quan

trọng cao trong 3 nhóm năng lực quản lý với điểm trung bình 4,1 điểm. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng năng lực của nhóm này khá thấp, chỉ đạt 2,3 điểm. Điều này cho thấy nhiều nhân sự phụ trách kinh doanh trong NHTM chưa đáp ứng được năng lực nhạy bén với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề. Đây được xem là “khoảng trống”, là sự “thiếu hụt” về năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam.

Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò năng lực quản lý của đội ngũ nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM

Trong giai đoạn hiện nay, nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM đóng vai trò quan trọng đối vơ‹i sự thành công hay thất baŒi của tổ chức. Họ không chi*đo‹ng vai trò quản lý hệ thống kinh doanh ma’còn la’người quản lý các mối quan hệ vơ‹i kha‹ch ha’ng, truyền tải những giá trị của tổ chức đê‹n vơ‹i người tiêu dùng, tìm cách thiê‹t lập mối quan hệ vơ‹i khách hàng và duy trì nó. Để phát huy vai trò đó của mình, đội ngũ nhân sự phụ trách kinh doanh cần phát huy và nâng cao năng lực quản lý. Những giải pháp giúp cải thiện nhóm năng lực này được đề xuất như sau:

Trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý kinh doanh là tập trung vào cải thiện doanh thu, cải thiện

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hình 3: Ma trận GAP khoảng trống năng lực quản lý của nhân sự phụ trách Tuyển dụng dựa trên năng

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phát tri n và th c hi n

Nguồn: Tác giả tổng hợp

0žŠ ‰‹ž ¯’ – o

LT và th c ti n v

£‰ Ž c

£‰ Ž c c n thi t

Phân tích kho ng

cách (GAP)

: Mô hình đào tạo dựa trên năng lực

Kh o sát v nhu c — £‰ l c và nhu c — ¯’ – o

: Tiến hành khảo sát nhằm xác định khoảng cách về năng lực cần thiết, các nhu cầu và các rào cản đối với hoạt động đào tạo.

: Thiết kế một kế hoạch tổng thể cho nhân sự phụ trách kinh doanh, giúp xử lý về khoảng cách năng lực cần thiết để bù lắp khoảng trống thiếu hụt.

: Phát triển các chương trình đào tạo (bao gồm nội dung và phương pháp) dựa trên kế hoạch đào tạo tổng thể cho nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam.

Thứ tư, đổi mới chế độ và chính sách đối với các nhân sự phụ trách kinh doanh.

Sau khi xây dựng mô hình đào tạo dựa trên năng lực, các ngân hàng có thể cân nhắc tới chu kỳ đào tạo. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia, chu kỳ đào tạo tháng là rất quan trọng. Chu kỳ đào tạo phụ thuộc lớn vào năng lực của nhân sự trong tổ chức. Nếu nhân sự có năng lực tốt, chu kỳ đào tạo có thể là 1 năm/lần. Trong trường hợp năng lực của nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu, chu kỳ đào tạo nên rút ngắn, cho phép hoạt động đánh giá bám sát hơn với công việc, sử dụng đào tạo như một công cụ tăng cường năng lực lập kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm soát công việc.

Đãi ngộ nhân sự là một trong những hoạt động quản trị nhân sự quan trọng nhất, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả làm việc của mỗi người và quyết định kết quả thực hiện mục tiêu của cá nhân, đơn vị, tổ chức. Bên cạnh việc doanh nghiệp trả lương theo vị trí chức danh và kết quả công việc, thì trả lương dựa trên năng lực của nhân sự phụ trách

Budman, M., & Rice, B. (1994), The rating game, Across the Board, 31(2), 34-38.).

Busch, T. K. (2012), Determining Competencies for Frontline Sales Managers in For-Profit Organizations, truy cập vào ngày 4 tháng 1 năm 2018 từ http://oaktrust.library.tamu.edu/bit-stream/handle/1969.1/ETD-TAMU-2012-05-10960/BUSCH-DISSERTATION.pdf?sequence=2

Holbeche, L. (2007), Career Development. Butterworth Heinemann.

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Kahle, D. (2005), What’s a professional slaes manager?, Agency Sales, 35(1), 51-54.

Kaplan, R. E., & Palus, C. J. (1994), Enhancing 360-Degree Feedback for Senior Executives. How To Maximize the Benefits and Minimize the Risks, North Carolina: Greensboro.

Leslie J., B. (2002), Managerial effectiveness in a global context, truy cập vào ngày 9 tháng 3 năm

Leslie, J.B. (2015), An Organizational Analysis of Leadership Effectivenessand Development Needs, Center for Creative

Pablo Hemandez-Marrero (2006), Determinants of self-perceived managerial effec-tiveness in the Canarian health service, truy cập vào ngày 15 tháng 8 năm 2018 từ http://search.pro-quest.com/docview/1440111855?accountid=63189.

Trần Thị Vân Hoa (2009), Xây dựng năng lực của cán bộ quản lý cấp trung trong doanh nghiệp, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26 (5+6/2009), 60-65.

Vietnam Report (2018), Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2018, truy cập lần

Summary

cuối 15/02/2019, từ: http://thoibaonganhang.vn/vietnam-report-cong-bo-top-10-ngan-hang-uy-tin-nhat-nam-2018-77149.html.

The article focuses on clarifying the concept and scale of management capacity for the position of personnel in charge of sales in Vietnamese Commercial Banks (commercial banks). Based on the inspection results of management capacity scale, the author conducted an assessment of the capacity of this position in 10 Vietnamese commercial banks operating in Hanoi. The results of GAP matrix analysis showed that two groups of capacity, includ-ing planning – implementing and group manage-ment, are developing in the right direction; the other two groups of capacity for adaptability and prob-lem-solving are in need of reinforcing. Thereby, the article has proposed some solutions to improve management capacity for sales managers in com-mercial banks in the coming time.

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

Đánh Giá Năng Lực Quản Lý Với 04 Cấp Độ

Ở cấp độ đầu tiên, bao gồm những kỹ năng cơ bản mà người quản lý nào cũng phải nắm vững. Đây là cấp độ thấp nhất nằm ở dưới đáy kim tự tháp, mỗi nhà quản lý cần có để đảm bảo công việc của đội nhóm được hoàn thành đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và tiết kiệm chi phí tốt nhất. Cấp độ này bao gồm 04 kỹ năng: Lập kế hoạch, tổ chức, điều hướng và kiểm soát.

Lập kế hoạch: Là kỹ năng xác định các điều kiện có sẵn về tài nguyên, nguồn lực, thời gian… của đội nhóm để lập ra kế hoạch làm việc phù hợp với mục tiêu mà tổ chức hướng tới.

Tổ chức: Là kỹ năng thiết lập, phân công trách nhiệm làm việc và tạo sự hợp tác giữa các thành viên trong mỗi đội nhóm.

Điều hướng: Là kỹ năng cung cấp, hướng dẫn cho toàn đội nhóm để đảm bảo cấp dưới tuân thủ đúng quy định của tổ chức và đạt hiệu suất đã đặt ra trước đó.

Kiểm soát: Là kỹ năng theo dõi, phân tích kết quả công việc và báo cáo lên cấp trên về sản lượng, chất lượng cũng như chi phí làm việc.

Cấp độ 2: Giúp nhân viên phát triển năng lực

Cấp độ tiếp theo đòi hỏi ở người quản lý những kỹ năng cao hơn. Số lượng kỹ năng giảm xuống nhưng độ khó lại tăng lên. Điều này là hợp lý bởi sau khi đã hoàn thành công việc ở mức độ cơ bản, người quản lý còn cần thực hiện các bước xây dựng quy trình đào tạo nội bộ để đội nhóm được tốt hơn. Mức độ này gồm có 3 kỹ năng: Tạo động lực, đào tạo và huấn luyện, lôi kéo sự tham gia.

Tạo động lực: Là kỹ năng khuyến khích mọi người cùng chủ động tham gia làm việc và nỗ lực hết mình để thực hiện công việc tốt hơn.

Đào tạo và huấn luyện: Là kỹ năng truyền tải kinh nghiệm, kiến thức cho nhân viên và giúp họ biết cách tự khai thác tiềm năng của bản thân. Nhờ đó, đảm bảo cấp dưới có đủ năng lực để đảm nhận các công việc được giao, thậm chí đáp ứng những yêu cầu cao hơn.

Lôi kéo sự tham gia: Là kỹ năng khuyến khích, thu hút nhân viên tham gia cộng tác để cùng giải quyết vấn đề và đưa ra ý tưởng mới.

Các kỹ năng ở cấp độ 2 đều là kỹ năng mềm đòi hỏi người quản lý phải có thời gian rèn luyện mới có thể sử dụng thành thạo.

Cấp độ 3: Tự cải thiện bản thân

Sau khi đã hoàn thành công việc theo yêu cầu của tổ chức và giúp nhân viên phát triển năng lực, lúc này bạn nên nghĩ đến việc tự trau dồi bản thân để tối ưu hóa vai trò của người quản lý. Khi tổ chức phát triển hơn và đội nhóm của bạn cũng cần mở rộng quy mô trong tương lai, với cương vị một người quản lý bạn sẽ muốn tiến xa chứ không phải cứ dặm chân tại chỗ. Cấp độ này chỉ gồm 2 kỹ năng: Quản lý bản thân và quản lý thời gian.

Tự quản lý: Là kỹ năng tự loại bỏ những trở ngại trong cuộc sống và cân bằng các mối quan tâm khác nhau như công việc, học tập, sở thích, gia đình, các mối quan hệ,…

Quản lý thời gian: Là kỹ năng sắp xếp và sử dụng nguồn lực với thời gian giới hạn một cách có hiệu quả nhất.

Cấp độ 4: Đạt được sự thành công

Ở đỉnh chóp cao nhất của kim tự tháp chỉ có duy nhất 1 kỹ năng: Lãnh đạo. Nhưng đòi hỏi người quản lý phải trải qua quá trình trải nghiệm và tự đúc kết những bài học cho bản thân. Khi đạt tới cấp độ này, nhà quản lý không còn tập trung vào giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm với mọi việc xảy ra trong đội nhóm nữa mà ở tầm cao hơn.

Lúc này, họ là người nghiên cứu và đưa ra phương hướng cũng như chiến lược hoạt động sao cho phù hợp với sứ mệnh của doanh nghiệp. Đây chính là sự khác biệt giữa hai khái niệm “quản lý” và “lãnh đạo”. Ở mức độ cao nhất của thang đo năng lực quản lý, bạn chắc chắn đang nắm giữ chức danh có yêu cầu cao hơn rất nhiều so với nhà quản lý thông thường và đạt được những thành công nhất định.