Top 3 # Tự Đánh Giá Bản Thân Đảng Viên Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Beyondjewelries.com

Mẫu Bản Tự Nhận Xét Đánh Giá Đảng Viên Mới Nhất 2022

Mẫu bản tự nhận xét đánh giá đảng viên dành cho các cá nhân Đảng viên dự bị và chính thức, các Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức kiểm điểm về bản thân vào cuối năm 2020.

Legalzone xin gửi đến các bạn mẫu bản kiểm điểm đảng viên mới nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện nay, mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử dụng.

Mẫu bản tự nhận xét đánh giá đảng viên mới nhất

Mẫu bản tự nhận xét đánh giá đảng viên 2020 là biểu mẫu kiểm điểm Đảng viên mới nhất do Bộ chính trị ban hành theo Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW thay thế cho hướng dẫn số 16 năm 2018.

BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

Năm………….

Họ và tên:….. Ngày sinh:….

Chức vụ Đảng:………..

Chức vụ chính quyền:………….

Chức vụ đoàn thể:…………

Đơn vị công tác:…………….

Chi bộ………………………….

Ưu điểm, kết quả đạt được

Về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc:

– Về tư tưởng chính trị.

– Về phẩm chất đạo đức, lối sống.

– Về ý thức tổ chức kỷ luật.

– Về tác phong, lề lối làm việc.

– Việc đấu tranh phòng, chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân. (Đối chiếu với 27 biểu hiện, cá nhân tự nhận diện)

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

□ Xuất sắc □ Tốt □ Trung bình □ Kém

Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

– Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đoàn thể).

– Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

□ Xuất sắc □ Tốt □ Trung bình □ Kém

Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm

Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

Hạn chế, khuyết điểm (theo 03 nội dung nêu trên).

Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.

III. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước

Kiểm điểm rõ từng hạn chế, khuyết điểm (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục); những khó khăn, vướng mắc (nếu có); trách nhiệm của cá nhân.

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

□ Xuất sắc □ Tốt □ Trung bình □ Kém

Giải trình những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có)

Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân, xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.

Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể (nếu có)

Phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm

VII. Tự nhận mức xếp loại chất lượng

Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức:

□ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

□ Hoàn thành tốt nhiệm vụ

□ Hoàn thành nhiệm vụ

□ Không hoàn thành nhiệm vụ

□ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

□ Hoàn thành tốt nhiệm vụ

□ Hoàn thành nhiệm vụ

□ Không hoàn thành nhiệm vụ

NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên)

Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

– Nhận xét, đánh giá của người quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức:

…………………………………………………………………………………………………….

– Mức xếp loại chất lượng công chức, viên chức:……………………………

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

(Xác lập thời điểm, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên

– Nhận xét, đánh giá của chi ủy:……………………….

– Chi bộ đề xuất xếp loại mức chất lượng:…………………

T/M CHI ỦY (CHI BỘ)

(Xác lập thời điểm, ký, ghi rõ họ tên)

– Đảng ủy, chi ủy cơ sở xếp loại mức chất lượng:………………………..

T/M ĐẢNG ỦY (CHI ỦY)

(Xác lập thời điểm, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

Họ và tên: ………………………………. Sinh ngày: …………………………………………..

Ngày vào Đảng: ……………………….. Chính thức ngày …………………………………

Chức vụ Đảng: ……………………………………………………………………………………..

Chức vụ chính quyền(đoàn thể): …………………………………………………………….

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………

Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………………………………..

– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.

– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…

– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu. Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.

Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn. Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.

– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.

Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.

Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:

– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.

– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao

– Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.

– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……

– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.

– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.

– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.

– Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.

– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.

Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.

– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao

– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh

– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.

– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp

– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nể

III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém

– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.

– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.

– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.

Biện pháp khắc phục:

– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.

– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao

Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:

Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN

Nhận xét, đánh giá của chi ủy:

……………………………………………………………………………………………………..

Chi bộ phân loại chất lượng:

……………………………………………………………………………………………………..

Đảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:

………………………………………………………………………………………………………..

Trắc Nghiệm: Tự Đánh Giá Bản Thân.

(hieuhoc.com). Đã đến lúc bạn tự đánh giá xem bạn cần phải nỗ lực hơn ở điểm nào. Những nhận định trong phần tiếp theo sẽ giúp bạn nhận biết những hành vi cụ thể nào đã cản trở sự thăng tiến của bạn. Bây giờ, bạn hãy dành thời gian hoàn thành bản tự đánh giá bản thân. Sau khi hoàn thành, bạn hãy đọc hướng dẫn để tự chấm điểm cho mình.

2 điểm = Thỉnh thoảng đúng

2. Tôi không phiền lòng nếu có người không ưa thích tôi mặc dù tôi đã cố gắng hết sức để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với họ.

3. Tôi luôn đề ra mục tiêu hoàn thành công việc hàng ngày.

4. Tôi có thể nói về đóng góp của mình cho công ty trong khoảng 30 giây hoặc ít hơn.

5. Mỗi khi đưa ra một thông điệp nghiêm túc, tôi không bao giờ mỉm cười vì nụ cười có thể làm giảm tầm quan trọng của vấn đề.

6. Mỗi khi có ý kiến, tôi luôn thẳng thắn nói ra thay vì thể hiện ý kiến đó dưới dạng một câu hỏi.

7. Tôi nghe thấy nhiều lời nhận xét không hay về mình và tôi sẵn sàng để người khác biết rằng tôi không quan tâm đến nhận xét của họ.

8. Tôi không chấp thuận bị khiển trách hay chịu trách nhiệm về lỗi lầm do người khác gây ra.

9. Tôi không phải là người hay nói lời xin lỗi khi phạm phải lỗi lầm nhỏ.

10. Tôi sẵn sàng thương thảo về một thời hạn chót thực tế hơn cho một dự án mỗi khi cấp trên giao cho tôi dự án có thời hạn chót không hợp lí.

11. Nếu người khác không nhận ra việc làm thực sự xuất sắc của tôi, tôi sẽ giúp họ nhận ra điều đó.

12. Mỗi khi ngồi ở bàn hội thảo, tôi thường đặt khuỷu tay lên bàn và chống cằm lên bàn tay.

13. Tôi cảm thấy thoải mái hơn nếu im lặng.

14. Tôi tin rằng tôi cũng thông minh như nhiều người khác.

15. Tôi luôn kiên định bảo vệ những gì mình tin tưởng, ngay cả khi tôi biết rằng niềm tin đó khiến người khác khó chịu hoặc không vui.

16. Tôi không thích chia sẻ quá nhiều thông tin cá nhân ở công sở.

17. Trước khi bắt tay vào công việc, tôi luôn đề ra kế hoạch cụ thể để hoàn thành công việc được giao.

18. Tôi luôn chủ động tìm kiếm dự án mới sẽ giúp tôi phát huy khả năng của mình.

19. Tôi để kiểu tóc phù hợp với độ tuổi và chức vụ của mình.

20. Tôi luôn nói rỏ ràng và chính xác.

21. Nếu cấp trên đề nghị tôi ghi chép lại thông tin trong nhiều hơn một buổi họp, tôi biết cách khéo léo từ chối lời đề nghị đó.

13. Tôi không chú ý đến việc liệu lời nói của tôi có làm người khác khó chịu không.

25. Tôi tự nguyện hoàn thành những công việc giúp tôi có cơ hội thể hiện khả năng với ban lãnh đạo.

26. Tôi quan tâm đến việc đeo thêm phụ kiện sao cho phù hợp với quần áo.

27. Giọng nói của tôi to và rỏ ràng

28. Nếu ai đó cư xử chưa đúng mực với tôi, tôi sẵn sàng thể hiện thái độ và cảm nhận của tôi trước cách ứng xử của họ.

29. Mỗi ngày tôi đều dành thời gian trò chuyện cởi mở với đồng nghiệp.

30. Tôi không ngần ngại đề nghị được tăng lương nếu tôi nghĩ mình xứng đáng.

31. Mặc dù có bận rộn, tôi vẫn cố gắng tham dự những buổi họp mà tôi có cơ hội thể hiện khả năng của mình.

32. Ít nhất là mỗi tháng một lần, tôi đề nghị bạn bè, đồng nghiệp nhận xét về tôi.

33. Tôi ăn mặc vì công việc tôi muốn có thay vì công việc tôi đang có.

34. Tôi không sử dụng từ hạn định (như thể loại, dạng như… và những thứ tương tự như vậy).

35. Tôi là một trong số những người đầu tiên phát biểu trong các buổi họp.

36. Nếu tôi không thực sự tin tưởng lời nói của người nào đó, tôi sẵn sàng đặt thêm câu hỏi để đánh giá tính chính xác trong lời nói đó.

37. Tôi luôn sẵn sàng bắt tay thật chặt để thể hiện tôi là một người rất nghiêm túc trong công việc.

38. Tôi không bao giờ huỷ kế hoạch cá nhân vì công việc.

39. Trong một cuộc họp, nếu người khác lặp lại ý tưởng tôi đã diễn đạt, tôi biết khéo léo nhắc nhở họ rằng tôi đã đề cập vấn đề đó.

40. Tôi không tô son hoặc chải đầu ở nơi công cộng.

41. Tôi nói năng từ tốn và tận dụng thời gian tối đa để thể hiện quan điểm riêng một cách rõ ràng.

42. Tôi biết tự biện hộ cho mình.

43. Tôi không phải xin ý kiến cấp trên mỗi khi chi tiền của công ty vào những việc tôi cho là thích đáng.

44. Nơi làm việc của tôi rất gọn gàng và ngăn nắp.

45. Tôi không cho phép người khác lãng phí thời gian của tôi tại công sở.

46. Mỗi khi đồng nghiệp thừa nhận tôi đã xuất sắc hoàn thành công việc, tôi sẵn sàng để Giám đốc thấy được thành tích đó.

47. Tôi luôn nhìn thẳng vào mắt người khác trong lần gặp đầu tiên.

48. Tôi biết nghĩa của từ ROI (Return on investmetn – Lợi tức đầu tư).

49. Tôi biết tôi có thể làm tốt công việc mình đang làm.

Nếu tổng số điểm bạn đạt được là:

49-87: Bạn là người dễ hòa nhập nhưng chính khả năng dễ dàng thích nghi này khiến bạn khó đạt được mục tiêu sự nghiệp. Bạn cần quan tâm hơn nữa đến những nhận định mà bạn chỉ cho điểm 1 bởi đó là những hành vi ngầm huỷ hoại sự nghiệp của bạn.

88-127: Bạn có thể tự tạo ra một sự thay đổi nho nhỏ. Bạn nên tập trung hơn vào những lĩnh vực mà bạn vẫn gặp phải khó khăn khi muốn thay đổi. Bạn sẽ nhanh chóng nhận thấy một sự thay đổi nho nhỏ cũng có thể tạo nên thành công lớn.

128-149: Bạn rất xuất sắc khi có cách ứng xử đối lập với cách ứng xử khuôn mẫu bạn học được từ khi còn là một cô gái trẻ. Bạn nên tiếp tục duy trì khả năng này bởi chắc chắn nó sẽ mang lại cho bạn nhiều thành công vang dội.

Theo: LOIS P. FRANKEL (Phụ Nữ thông minh không ở góc văn phòng).

– 10 điều phái nam nên có để được mến mộ. – 10 lời khuyên dành cho các bạn gái ở tuổi còn xanh.

– Đánh giá bản thân: Những giá trị tinh thần.

– Đánh giá bản thân: Hiểu rỏ giá trị cơ thể của bạn.

– Trắc nghiệm: Kiểu học và làm việc của bạn.

Khả Năng Tự Nhận Thức Đánh Giá Bản Thân

Tự nhận thức là nền tảng hỗ trợ con người trong việc giao tiếp, ứng xử phù hợp với mọi người. Trước tiên là những người thân yêu trong gia đình, lớp học, cơ quan, sau đó là những người trong cộng đồng. Tự nhận thức giúp con người sống nhân ái, cư xử đúng mực với mọi người. Ngoài ra, nó còn giúp chúng ta hiểu đúng về bản thân, từ đó có những quyết định và lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng, điều kiện hoàn cảnh thực tế và yêu cầu của xã hội. Ngược lại, đánh giá sai về bản thân có thể dẫn đến những hạn chế hoặc ảo tưởng về năng lực, sở trường của con người và gây thất bại cho việc giao tiếp với người khác trong cuộc sống.

Tự nhận thức được hình thành thông qua các quá trình giáo dục, hướng dẫn của người lớn khi còn nhỏ và các trải nghiệm thực tế, đặc biệt là sự giao tiếp với người khác khi trưởng thành.

Tự nhận thức bản thân có nghĩa là bạn có sự hiểu biết chính xác về bản thân mình, bao gồm ưu điểm và khuyết điểm của bạn, tư duy và niềm tin của bạn, cảm xúc và những động lực thúc đẩy bạn trong cuộc đời.

Nếu bạn có kỹ năng tự nhận thức, bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc hiểu về người khác, cách họ suy nghĩa về bạn cũng như thái độ và sự phản hồi của bạn.

Rất nhiều người tưởng rằng họ đã một sự tự nhận thức khá tốt về bản thân mình, nhưng tốt hơn hết là chúng ta hãy dựa vào một quy tắc khách quan để đánh giá xem kỹ năng của bạn so với người khác cách biệt như thế nào. Sự tự nhận thức sẽ tạo cơ hội để thay đổi thái độ cũng như niềm tin của một con người.

Khi bạn bắt đầu nâng cao khả năng tự nhận thức, những suy nghĩ cá nhân của bạn, hay cách bạn diễn giải một vấn đề sẽ thay đổi trước tiên. Sự thay đổi trong trạng thái tinh thần này cũng sẽ ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn và còn giúp bạn trở nên thông minh hơn, một yếu tố quan trọng góp phần tạo ra thành công trong cuộc đời bạn.

Sự tự nhận thức là bước đầu trong việc tạo ra cuộc sống mà bạn muốn sống. Điều này giúp bạn xác định bạn đam mê và yêu thích điều gì, cũng như những tố chất của bản thân có thể giúp được những gì cho bạn trong cuộc sống.

Bạn sẽ có khả năng nhận biết được những suy nghĩ và cảm xúc của mình đang dẫn bạn đi tới đâu và có thể thay đổi chúng nếu bạn muốn. Một khi bạn có sự nhận thức chính xác về tư duy, lời nói, cảm xúc và ngôn ngữ của bản thân, đồng nghĩ với việc bạn có thể thay đổi và nắm giữ hướng đi trong tương lai của chính mình.

Làm sao để sử dụng kỹ năng này trong việc tạo nên những thói quen tốt?

Tự nhận thức là bước quan trọng đầu tiên trong việc kiểm soát cuộc sống của chính mình, tạo ra những gì bạn muốn và nắm giữ tương lai của bạn. Việc bạn chọn tập trung năng lượng, cảm xúc, tính cách và phản ứng của mình vào đâu sẽ quyết định bạn có thể đi xa được đến đâu trong cuộc đời.

Khi nắm giữ kỹ năng tự nhận thức, bạn có thể nhận ra rằng những suy nghĩ và cảm xúc của bản thân đang dẫn đường bạn. Từ đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm soát hành vi của mình và thay đổi chúng khi thấy cần thiết với mục đích cuối cùng là đạt được thành quả mà bạn muốn. Điều này có thể bao gồm cả việc thay đổi cảm xúc, thái độ hay thậm chí là tính cách của bạn. Cho đến khi đạt được thành công, bạn sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh và thay đổi cuộc sống của mình.

Sự tự nhận thức có tầm quan trọng như thế nào trong các lĩnh vực khác nhau?

Bạn không thể nào trở thành một nhà lãnh đạo tài ba khi không trả lời được câu hỏi “Sự tự nhận thức là gì?”.

Tự nhận thức sẽ cung cấp cho bạn một nền tảng cơ bản mạnh mẽ và chắc chắn, để bạn có khả năng dẫn dắt những người khác với mục đích, niềm tin, sự chân thành và cởi mở. Kỹ năng này giải thích những thành công cũng như những thất bại của chúng ta, cho chúng ta biết chúng ta là ai và chúng ta cần gì từ đồng đội của mình để tạo nên một tập thể đoàn kết.

Tự nhận thức còn cho các nhà lãnh đạo cơ hội xác định những thiếu xót trong kỹ năng quản lí của họ, nhận ra họ đã làm tốt ở đâu và cần cải thiện công việc ở đâu.

Biết được những điều này có thể giúp những nhà lãnh đạo có những quyết định sáng suốt, đồng thời tăng hiệu suất làm việc hiệu quả của nhân viên. Học kỹ năng tự nhận thức không phải là một quá trình đơn giản, song nếu có được kỹ năng này, bạn có thể nâng cao khả năng lãnh đạo cũng như khả năng dẫn dắt những người khác đến một nền văn hóa kinh doanh tích cực hơn.

Người làm công tác xã hội

Là một nhân viên công tác xã hội, kỹ năng tự nhận thức là một bước chuẩn bị quan trọng trước khi bạn gặp mặt khách hàng trong những tình huống cụ thể khác nhau. Quá trình để trở thành một nhân viên công tác xã hội giỏi cũng là quá trình dần hoàn thiện kỹ năng tự nhận thức. Quá trình đó diễn ra trong suốt các cuộc gặp mặt với những vị giáo sư, với các bạn học, và với khách hàng, chính điều này đang liên tục rèn luyện cho bạn khả năng nhận biết cảm xúc của chính mình và của người khác. Mặc dù đây không phải là điều dễ dàng gì, nhưng nó xứng đáng với từng ấy công sức mà bạn bỏ ra.

Người làm công tác xã hội phải ý thức được những quan điểm cá nhân của mình khi đối mặt với khách hàng để chắc chắn rằng mọi khách hàng của họ đều được đối xử như nhau một cách công bằng.

Sự tự nhận thức có mối liên kết sâu sắc với quá trình điều trị và tư vấn. Khi một người có cái nhìn rõ hơn về chính bản thân họ qua quá trình điều trị, đó chính là sự tự khám phá ban đầu.

Tư vấn là một chuyến hành trình của sự khám phá, khi một ai đó nhận thấy những mô hình tư duy trong đầu họ và những mô hình ấy đang ảnh hưởng đến cảm xúc cũng như thái độ của họ như thế nào. Việc quan sát suy nghĩ và cảm xúc của một người tạo nên sự hiểu biết về chính bản thân họ, và nếu quá trình ấy được thực hiện cùng với một tư vấn viên thì bạn sẽ có cơ hội để nhận được những ý kiến khách quan hơn trong suốt quá trình quan sát.

Sự tự nhận thức đóng một vai trò quan trọng trong ngành giáo dục bởi vì nó giúp học sinh hiểu rõ chúng cần học cái gì. Khả năng tư duy của học sinh tăng lên theo độ tuổi của chính. Trong khi các giáo viên cố gắng dạy cho học sinh của mình cách phản ánh, theo dõi và đánh giá chính bản thân chúng thì chúng cũng đang dần trở nên tự lập, làm việc có hiệu quả và linh hoạt hơn.

Các học sinh cải thiện khả năng của mình bằng việc cân nhắc những lựa chọn và nghĩ sâu hơn về những quan điểm, đặc biệt là khi câu trả lời đúng không phải là một câu trả lời rõ ràng. Khi học sinh gặp khó khăn trong việc lí giải một khái niệm hay một ý tưởng, họ sẽ sử dụng những kiến thức của mình để cố gắng giải quyết khó khăn ấy. Đây chính là công cụ để học sinh tự phản chiếu và trưởng thành hơn trong việc kiểm soát cảm xúc và cuộc sống thường ngày của họ.

Sự tự nhận thức được sử dụng như một công cụ điều trị trong mối quan hệ giữa điều dưỡng viên và bệnh nhân. Một y tá có khả năng tự nhận thức có thể tạo ra một môi trường điều trị tốt cho bệnh nhân của mình. Chính vì thế, các trường điều dưỡng nên dạy cho học sinh cách để phát triển kỹ năng tự nhận thức.

Điều này cũng mang lại lợi ích cho những y tá chuyên nghiệp khi họ có thể nhận được sự giúp đỡ cũng như hướng dẫn trong suốt quá trình trưởng thành và phát triển sự nghiệp.

Trong bài viết này, sẽ chia sẻ tới người đọc những nôi dung về: 1) Giới thiệu về sự tự nhận thức, 2) Tầm quan trọng của việc tự nhận thức, 3) Cách cửa sổ Johari hoạt động, và 4) Làm thế nào để nâng cao khả năng tự nhận thức của bạn.

Trước khi biết mọi thứ, bạn phải biết mình là ai – điểm mạnh, điểm yếu, nguyện vọng, động lực, đức tin và nhận thức cá nhân của bạn là gì. Bạn phải gắn kết chúng với cảm xúc của mình. Nói cách khác, bạn phải tự hiểu được chính mình.

Bạn phải có khả năng để tự xem xét nội tâm.

Khái niệm tự nhận thức hay tự biết mình đã xuất hiện từ lâu nhưng đa số mọi người lờ nó đi.

Ngày nay, các nhà lãnh đạo mang tầm thế giới, giám đốc điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý và hầu như bất cứ ai nắm giữ những vị trí quyền lực đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tự nhận thức.

Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligence) đã trở thành một khía cạnh rất quan trọng trong tính cách của mỗi người. Ngay cả khi tìm kiếm một công việc, ví dụ, nhà tuyển dụng không còn chỉ dựa vào hồ sơ để đánh giá trí tuệ và khả năng, cũng như kỹ năng và chuyên môn của ứng viên, mà họ xét đến yếu tố trí tuệ cảm xúc, và một trong những khía cạnh của trí tuệ cảm xúc là sự tự nhận thức.

Khái niệm tự nhận thức thường khá khó hiểu. Cái nhìn hạn chế khiến chúng ta nghĩ rằng nó chỉ đơn giản là biết mình là ai, mình có gì và thiếu gì. Nhưng tự nhận thức thực sự còn hơn thế nữa.

Một người có khả năng tự nhận thức là người:

Biết được bản thân giỏi gì và còn thiếu sót gì

Nhận thức được bản thân còn phải học hỏi rất nhiều

Sẵn sàng thừa nhận rằng bản thân không biết đáp án hoặc chưa có giải pháp cho một vấn đề của mình

Mắc lỗi, nhận ra lỗi và sửa lỗi

Thực sự lắng nghe trong các cuộc trò chuyện và biết hỏi những câu hỏi đúng và cần thiết.

Nghĩ trước khi làm, xem xét việc làm của bản thân sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào

Có khả năng nhận thức được những biểu hiện hoặc cử chỉ tinh tế không bằng lời của người khác trong giao tiếp xã hội

Tự nhận thức không phải là một kỹ năng chỉ dành riêng cho những doanh nhân hoặc các chuyên gia, tự nhận thức còn là một khả năng mà tất cả con người cần phải có.

Hãy xem video này và nghĩ về một số câu hỏi sau: Tôi là ai? Tôi đang làm gì? Tôi đang ở đâu?

TẦM QUAN TRỌNG CỦA TỰ NHẬN THỨC

“Biết mình” là một cụm từ mà bạn có lẽ đã nghe nhiều lần, và thậm chí bạn có thể nghĩ rằng bạn hiểu rõ chính bản thân mình.

Tuy nhiên, khi bạn nghiên cứu sâu hơn, bạn sẽ ngạc nhiên trước những gì bạn phát hiện ra. Bạn thậm chí có thể nghĩ rằng, tại một điểm nào đó liệu người mà bạn đang nhìn thấy trước gương thực sự là chính bạn hay không. Nếu bạn hiểu điều này, bạn phải khen ngợi chính mình đi, điều đó có nghĩa là bạn đang bắt đầu biết tự nhận thức.

Tại sao tự nhận thức lại quan trọng vậy? Chúng ta được gì từ điều đó? Nó có đủ để giúp ta có ý thức mơ hồ rằng chúng ta là ai, chúng ta muốn gì, chúng ta cảm nhận được gì và chúng ta có nguồn gốc từ đâu? Điều đó liệu có là đủ. Suy cho cùng, cuộc sống không phải là một cuộc hành trình dài để khám phá sao? Nên bạn được phép mơ hồ về con người mình chăng?

Ừ thì, điều đó cũng không hẳn sai, nhưng hành trình đã bắt đầu, và nếu bạn đã đi trên con đường đó, bạn cũng có thể bắt đầu hành trình khám phá tự nhận thức của chính bản thân bạn.

Vì vậy, chúng ta nên biết lý do tại sao tự nhận thức lại quan trọng đến vậy.

Riêng các nhà lãnh đạo được cho là có mức độ tự nhận thức cao, bởi vì họ không thể lãnh đạo nếu thiếu tự nhận thức. Tự nhận thức được xem là mục đích và cái chất của một nhà lãnh đạo, giúp họ cởi mở hơn và sẵn sàng tin tưởng. Bằng cách này, họ ở vị thế tốt nhất để duy trì sự cân bằng trong tổ chức mà họ lãnh đạo.

ÁP DỤNG CỬA SỔ JOHARI TRONG TỰ NHẬN THỨC

Chúng ta không thể nói về tự nhận thức mà không đề cập đến cửa sổ Johari, một mô hình phổ biến để tăng cường hiểu biết giữa từng cá nhân hoặc cá nhân với tập thể. Đây được coi là một mô hình rất hữu ích cho việc phân tích để cải thiện sự tự nhận thức.

Khái niệm Johari được viết tắt từ tên hai người xây dựng và phát triển là Joseph Luft và Harry Ingham, đây là một dạng mô hình giao tiếp tự bộc lộ, tự bạch và phản hồi giữa các cá thể trong một nhóm quan hệ hoặc nhóm này với nhóm khác. Trong đó:

Các cá nhân có thể xây dựng niềm tin lẫn nhau bằng cách tiết lộ thông tin về bản thân.

Họ có thể tự học và hiểu thêm về mình và hiểu về những vấn đề về bản thân mình chính từ những phản hồi của người khác.

Như vậy, khi chúng ta sử dụng mô hình “cửa sổ Johari” sẽ tạo ra những mối quan hệ mang tính chất ràng buộc, giúp các cá nhân trong một nhóm thấy hiểu nhau hơn, có thể thoải mái bộc lộ bản thân, đưa ra những phản hồi tích cực với người khác và đón nhận phản hồi ngược lại. Điều quan trọng nhất khi sử dụng khái niệm này là bạn cần thể hiện một cách chân tình để tạo nên niềm tin với mọi người trong nhóm, từ đó sẽ xây dựng được mối quan hệ tốt và đem đến nhiều hiệu quả trong công việc và cuộc sống.

Cửa sổ Johari là một mô hình giao tiếp dùng để tăng cường hiểu biết giữa từng cá nhân hoặc giữa những cá nhân với nhau và với tập thể. Ngoài ra, cửa sổ này cũng giúp phát triển các năng lực bản thân dựa trên sự tự bạch, khám phá và phản hồi.

Được xây dựng và phát triển bởi Joseph Luft và Harry Ingham (từ Johari là từ viết tắt ghép lại từ hai tên người này), mô hình này có hai ý chính như sau:

1. Các cá nhân có thể xây dựng niềm tin lẫn nhau bằng cách tiết lộ thông tin về bản thân.

2. Họ có thể tự học và hiểu thêm về mình và hiểu về những vấn đề về bản thân mình chính từ những phản hồi của người khác.

Nhiều người thường nói muốn hiểu thì phải thương nhưng người cho rằng phải thương thì mới hiểu được. Dù lựa chọn theo con đường nào thì không ai có thể phủ nhận hiểu là một điều kiện không thể thiếu trong việc phát triển các mối quan hệ hay để yêu thương. Hôm nay Thông tin giáo dục hướng nghiệp Việt sẽ giới thiệu đến các bạn một mô hình Johari giao tiếp để tăng sự sự hiểu biết giữa các cá nhân với nhau

Mỗi người được đại diện bởi 4 ô hay cả cửa sổ. Mỗi cửa sổ thể hiện thông tin về cá nhân về con người và cho biết những thông tin đó có được người đó hay người khác biết hay không biết.

Những gì một người không biết về mình nhưng người khác bên ngoài lại biết. Những gì một người không biết về bản thân nhưng những người khác lại biết. Có những điều mà người khác nhìn thấy ở bạn, nhưng bạn hoàn toàn không hay biết. Ví dụ, một số người thấy bạn là một người kiêu ngạo trong khi bạn nghĩ rằng bạn chỉ đơn giản là tự tin. Hoặc có thể mọi người nghĩ rằng bạn có tiềm năng trở thành một nhà lãnh đạo tốt nếu bạn cố gắng, trong khi lãnh đạo lại là một khái niệm nghe rất rất xa lạ và đáng sợ với bạn. Đây có thể là những vấn đề có chiều sâu mà cá nhân khó có thể nhìn thấy nhưng người khác lại thấy như là: cảm giác thiếu tự tin, sự nghi ngờ về năng lực bản thân, thói quen. Ví dụ: người khác nhận thấy bạn không thích hợp với cái gì đó (việc làm, giải trí, ăn uống …), không có năng lực hoặc không có giá trị trong một hoàn cảnh nào đó …).

Như chúng ta đã biết, tự đánh giá về bản thân là điều rất khó, đôi khi những điều chúng ta không biết về mình nhưng lại được nhìn nhận một cách rõ nét nhất từ người khác.

Những gì một người biết về bản thân mình nhưng người khác không thể thấy. Đây là những phần bạn giữ kín và không thể hiện ra với người khác vì những lý do chỉ có thể mình bạn mới biết. Có những người sống hai cuộc đời, một mặt họ thể hiện với những người xung quanh, còn một mặt thì giữ kín chỉ bản thân mình biết. Đây là những thông tin về bản thân mà một người thấy được về mình nhưng những người khác bên ngoài không thể thấy hoặc có những điều bạn biết nhưng không muốn tiết lộ với bất cứ ai vì lý do cá nhân và muốn giấu kín.

Có lẽ đây là phần nhạy cảm nhất và dễ gây ra những hiểu lầm trong một mối quan hệ! Việc người khác đánh giá sai về bạn hoàn toàn có thể, vì sao lại như vậy? Thứ nhất, để đánh giá người khác một cách chính xác là cả một quá trình gắn bó với nhau. Thứ hai, bản chất của mỗi người thường chỉ thể hiện ra bên ngoài 20% mà thôi.

Ví dụ: Bạn là một người vui tính, tuy nhiên lại khá rụt rè khi ở trong đám đông toàn những người lạ! Từ đó suy ra người khác chỉ nhìn nhận thấy sự rụt rè ở bạn mà bỏ qua tính cách “vui vẻ” nếu chỉ tiếp xúc qua loa hoặc đó có thể không phải là một mối quan hệ bền vững !

Khu vực này là những gì có tồn tại trong con người mà bản thân người đó không thấy và những người khác bên ngoài cũng không thấy. Để tăng cường giao tiếp và học hỏi:

– Những thông tin bạn biết mà người khác không biết: bạn có thể chia sẻ hoặc tự bạch;

– Những thông tin bạn không biết mà người khác biết: bạn có thể học hỏi hoặc yêu cầu phản hồi;

– Những thông tin bạn không biết và người khác cũng không biết: bạn có thể chia sẻ để mọi người cùng khám phá.

Quá trình mở rộng cửa sổ theo chiều ngang là một trong những quá trình phản hồi. Ở đây một cá nhân nào đó học và hiểu thêm được về bản thân mình mà người khác thấy được nhưng bản thân mình không thấy được.

Tuy nhiên hãy cẩn thận trong việc phản hồi. Nếu nền văn hóa phương Tây cho phép bạn phê bình và phản hồi một cách thật sự cởi mở thì ngược lại, nền văn hóa phương Đông thường né tránh việc phản hồi quá thẳng thừng. Do đó, hãy bình tĩnh và bắt đầu một cách từ từ nếu bạn muốn đóng góp cho cá nhân đó; hãy dũng cảm khi đón nhận những lời phê bình dù có khó nghe.

Quá trình mở rộng cửa sổ theo chiều dọc gọi là tự bạch, một quá trình cho và nhận thông tin giữa cá nhân khi họ giao tiếp với nhau. Quá trình tự bạch làm cho người khác thấu hiểu bạn và củng cố sự tin cậy giữa các cá nhân

Khi thông tin được chia sẻ, ranh giới với Ô ẩn và Ô đóng bị đẩy dần xuống dưới. Và nó sẽ càng bị đẩy xuống tiếp khi người ta chia sẻ, trao đổi thông tin nhiều hơn và niềm tin được dần xây dựng giữa họ.

Tuy nhiên đừng vội vã tự bạch bản thân quá nhiều. Tự bộc bạch những thông tin vô hại có thể tạo dựng lòng tin, tuy nhiên những thông tin nhạy cảm có thể làm ảnh hưởng đến sự tôn trọng của người khác với mình, dẫn đến mình bị đặt trong thế yếu hoăc bị lợi dụng và thao túng. Cần có sự cân bằng trong việc chia sẻ để tạo niềm tin và giữ được sự riêng tư, bí mật của bản thân.

Mục tiêu cốt lõi là mở rộng ô Mở nhằm tăng cường giao tiếp, thu nhận tri thức, tạo dựng niềm tin, tránh hiểu lầm.

Điểm quan trọng nhất trong khái niệm “cửa sổ Johari” là bạn phải đặt mục tiêu mở rộng Ô Mở của mình và tất cả mọi người. Khi chúng ta cởi mở với người khác sẽ làm cho hiệu quả cá nhân và hiệu quả nhóm được nâng cao. Ô Mở là không gian phù hợp nhất để có thể giao tiếp một cách thoải mái, từ đó phát triển các mối quan hệ trở nên bền vững, tránh được những sự hiểu nhầm dẫn đến kết quả không mấy tốt đẹp!

LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT TRIỂN TỰ NHẬN THỨC

Mặc dù có rất nhiều sách hướng dẫn cách để phát triển sự tự nhận thức. Sự thực thì tự nhận thức không phải là điều mà bạn có thể học theo cách thông thường, cũng không chỉ đơn giản đọc một vài cuốn sách là được.

Đây là cách bạn nâng cao tự nhận thức.

NHẬN BIẾT ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU

Hãy nhìn vào chính bản thân bạn và xác định những đặc điểm và tính cách mà bạn nghĩ là thế mạnh của bạn.

Bây giờ hãy nhìn vào những thói quen mà bạn cho là những điểm yếu của bạn.

Đồng thời, bạn cũng phải biết những ưu tiên và kế hoạch của bản thân. Điều quan trọng đối với bạn là gì? Những gì được ưu tiên hơn?

Bất cứ điều gì giúp bạn cải thiện nhân cách và sự tự nhận thức của mình sẽ không được coi là lãng phí thời gian.

Điều này đặc biệt đúng nếu bạn đang có kế hoạch nâng cao tự nhận thức; bạn sẽ cần tất cả sự giúp đỡ có thể. Bạn cũng phải lưu ý rằng, trong các bài kiểm tra này, không có câu trả lời đúng hay sai hoàn toàn. Chúng chỉ đơn giản được sử dụng để đánh giá tính cách của bạn.

Lý do thứ ba, và, khá là khó khăn. Nếu bạn có định kiến với kết quả đưa ra và bạn không mở lòng với những quan niệm được chứng minh là sai, thì rõ ràng bạn chưa phải là người biết tự nhận thức.

LẮNG NGHE TIẾNG NÓI TỪ BÊN TRONG

Có rất nhiều cách để làm điều này.

Thiền: Điều này có thể đơn giản như hít vào hoặc thở ra, tập trung vào hơi thở của bạn, hoặc làm phức tạp như chìm trong ánh sáng của căn phòng, đóng cửa sổ, đốt nến và hương thơm, ngồi xuống và nhắm mắt lại, và ngẫm nghĩ. Phương pháp thiền phụ thuộc vào từng người, vào những gì bạn cảm thấy thoải mái nhất và điều gì có tác dụng với bạn. Thậm chí có những người đang xem công việc nhàm chán thường lệ như một phần của quá trình thiền định của họ. Sẽ dễ dàng hơn cho cho họ khi bản thân có thể ở trong trạng thái trầm ngâm suy nghĩ khi họ nói, viết thơ, khiêu vũ, vẽ tranh, hoặc dắt chó đi dạo.

Yoga và thái cực quyền: Nếu bạn khỏe mạnh cả về thể chất và tâm hồn, bạn sẽ có cơ hội lớn hơn để nâng cao tự nhận thức. Cả hai phương pháp sẽ giúp cải thiện quan niệm và sức khoẻ của bạn cùng một lúc.

Tham gia huấn luyện (coaching): Coaching rất được khuyến khích, đặc biệt là trong môi trường làm việc của các công ty, để giúp nhân viên nâng cao khả năng tự nhận thức. Khi có cơ hội được trải nghiệm coaching, hãy nắm bắt lấy nó. Thông qua coaching, bạn cũng sẽ nhận được phản hồi từ các huấn luyện viên mà bạn có thể sử dụng để thay đổi hoặc cải thiện quan điểm của bạn.

Lắng nghe: Đây có lẽ là một trong những bước rất quan trọng. Khi bạn nhận được phản hồi, hãy lắng nghe. Bạn có thể cảm thấy khó khăn khi chấp nhận những gì họ đang nói, đặc biệt nếu đó là những lời chỉ trích, việc đầu tiên bạn có thể là nhắm mắt lại và nói rằng họ không biết họ đang nói gì. Tuy nhiên, bạn nên lắng nghe những gì họ nói.

Tóm lại: Tự nhận thức là một trong những đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi cá nhân – không chỉ riêng nhân viên và lãnh đạo – cần phải có để thành công trong cuộc sống. Không bao giờ là quá muộn để bắt đầu. Tất cả chúng ta đều có khả năng tự nhận thức. Chúng ta chỉ cần cải thiện nó.

‘Group Processes – An Introduction to Group Dynamics’ by Joseph Luft, first published in 1963; and

‘Of Human Interaction: The Johari Model’ by Joseph Luft, first published in 1969.

Johari Window Model and Free Diagrams (n.d.). Truy xuất từ https://www.businessballs.com/self-awareness/johari-window-model-and-free-diagrams-68/#toc-2

Cửa sổ Johari (n.d.). Truy xuất từ http://15phut.vn/bai-viet-hay/c%E1%BB%ADa-s%E1%BB%95-johari/

Bản Nhận Xét Đảng Viên Dự Bị

Đây cũng là mẫu toàn bộ hồ sơ kết nạp đảng viên

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TP, ngày………tháng………năm

BẢN NHẬN XÉT ĐẢNG VIÊN DỰ BỊ

Kính gửi: Chi ủy:……………………………………………………………………………………….

Tôi tên là: ……………………………………….. Sinh ngày……..tháng……..Năm…….

Vào Đảng ngày……tháng……năm……, chính thức ngày……tháng……năm…………..

Đang sinh hoạt tại chi bộ:…………………………………………………………………………….

Được chi bộ phân công giúp đỡ đảng viên dự bị ………………………………… phấn đấu trở thành đảng viên chính thức; nay xin báo cáo chi bộ những vấn đề chủ yếu của đảng viên dự bị như sau:

Ưu điểm:

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Khuyết điểm và những vấn đề cần lưu ý: ……………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với tiêu chuẩn đảng viên và kết quả phấn đấu rèn luyện của đảng viên dự bị, tôi đề nghị chi bộ xét, đề nghị công nhận đồng chí:

………………………………………………………trở thành đảng viên chính chức.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước Đảng về lời nhận xét của mình.

ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÚP ĐỠ (ký, ghi rõ họ, tên)

Hồ Sơ Xét, Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức

Bản tự kiểm điểm của Đảng viên dự bị; 4 ảnh 2×3 (không cắt dời để làm thẻ đảng viên)

Ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể đối với Đảng viên dự bị

Nếu là đoàn viên công đoàn, Tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, BCH công đoàn bộ phận họp nhận xét Đảng viên dự bị (có biên bản kèm theo). Chi bộ tập hợp ý kiến đóng góp vào mẫu

Nếu là đoàn viên thanh niên, Chi đoàn, Liên chi đoàn họp nhận xét (có biên bản kèm theo), gửi lên Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Kinh tế quốc dân để ra Nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức.

Bản nhận xét Đảng viên dự bị

Nếu là đoàn viên công đoàn, 2 Đảng viên giúp đỡ nhận xét

Nếu là đoàn viên thanh niên, 1 Đảng viên giúp đỡ nhận xét

Chi uỷ phân công đảng viên, xin giấy giới thiệu về nơi cư trú của đảng viên dự bị để lấy ý kiến nhận xét của nơi cư trú đối với đảng viên dự bị

Tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người xin vào đảng

Biên bản họp chi bộ xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Bí thư chi bộ hoàn thiện, kiểm tra, chuyển toàn bộ Hồ sơ xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức về Văn phòng Đảng uỷ.

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày………tháng………năm 20

Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị

Kính gửi: Chi ủy:………………………………………………………………………….

Đảng ủy Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Tôi tên là: chúng tôi ngày……..tháng……..năm……………

Quê quán:…………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………………………………

Vào Đảng ngày……..tháng………năm, tại chi bộ……………………………………….

Hiện công tác và sinh hoạt tại chi bộ:……………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Căn cứ tiêu chuẩn đảng viên và quá trình tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đảng viên, tôi tự kiểm điểm như sau:

Ưu điểm: …………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Khuyết điểm: …………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Biện pháp khắc phục khuyết điểm: ………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi tự nhận thấy có đủ điều kiện trở thành đảng viên chính thức. Đề nghị chi bộ xét, báo cáo cấp ủy cấp trên quyết định công nhận tôi là đảng viên chính thức.

Tôi xin hứa luôn phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ đảng viên, xứng đáng là đảng viên tốt của Đảng.

NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM (ký, ghi rõ họ, tên)

BAN CHẤP HÀNH LCĐ ĐOÀN T.N.C.S HỒ CHÍ MINH

…………………………………………… Hà Nội, ngày….tháng……năm 20…..

CHI ĐOÀN ………………………….

BIÊN BẢN HỌP CHI ĐOÀN

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., chi đoàn …………………………………….. đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………. trở thành đảng viên chính thức.

Thành phần tham dự: Đoàn viên chi đoàn

Tổng số ………. đoàn viên

Có mặt:…………………….. đoàn viên

Vắng mặt…….đoàn viên

Lý do : ………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Đại biểu tham dự:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………..

Chủ trì hội nghị: đồng chí…………………………….., chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. đoàn viên (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. đoàn viên, với lý do ………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Chủ trì Thư ký

BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN ĐOÀN T.N.C.S HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Hà Nội, ngày….tháng……năm 20…..

BCH LCĐ ………………………….

BIÊN BẢN HỌP BCH LIÊN CHI ĐOÀN

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., BCH Liên chi đoàn …………………………… đã họp để xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………. trở thành đảng viên chính thức.

Thành phần tham dự: BCH Liên chi đoàn

Tổng số ………. Uỷ viên BCH

Có mặt:…………………….. Uỷ viên BCH

Vắng mặt…….Uỷ viên BCH

Lý do : …………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

Đại biểu tham dự:

……………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………..

Chủ trì hội nghị: đồng chí……………………………….., chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. Uỷ viên BCH (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. Uỷ viên BCH, với lý do …………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Chủ trì Thư ký Đại biểu tham dự

BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN ĐOÀN T.N.C.S HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Hà Nội, ngày….tháng……năm 20

Số:…………..-NQ/ĐTN

NGHỊ QUYẾT

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Kính gửi: Chi uỷ: ………………………………………………………………….

Đảng uỷ Trường Đại học Kinh tế quốc dân

– Căn cứ Điều 5, Chương I, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền hạn của Ban chấp hành đoàn cơ sở đề nghị xét, công nhận đảng viên chính thức.

– Xét nghị quyết của chi đoàn …………………………………………………………..

– Ban Thường vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường Đại học Kinh tế quốc dân

họp ngày………….tháng ……………năm ……………. nhận thấy:

Đảng viên dự bị ……………………………………………………………………………có:

Những ưu, khuyết điểm chính: (Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. đoàn viên (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. đoàn viên, với lý do ……………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Ban Thường vụ Đoàn trường Đại học Kinh tế quốc dân báo cáo chi bộ, đảng uỷ xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ………………………………………………………. trở thành đảng viên chính thức của Đảng cộng sản Việt Nam..

T/M ……………………………………….

(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

BIÊN BẢN HỌP TỔ CÔNG ĐOÀN

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., Tổ công đoàn ……………………………….. đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ………………………………………. trở thành đảng viên chính thức.

Thành phần tham dự: Đoàn viên công đoàn

Tổng số ………. công đoàn viên

Có mặt:…………………….. công đoàn viên

Vắng mặt…….công đoàn viên

Lý do : ……………………………………………………………………………………………..

Chủ trì hội nghị: đồng chí……………………………………, chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. công đoàn viên (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. công đoàn viên, với lý do ………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Chủ trì Thư ký

BIÊN BẢN HỌP CÔNG ĐOÀN BỘ PHẬN

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., Công đoàn bộ phận …………………………… đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ………………………………………. trở thành đảng viên chính thức.

Thành phần tham dự: Đoàn viên công đoàn

Tổng số ………. công đoàn viên

Có mặt:…………………….. công đoàn viên

Vắng mặt…….công đoàn viên

Lý do : ……………………………………………………………………………………………..

Chủ trì hội nghị: đồng chí……………………………………, chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. công đoàn viên (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. công đoàn viên, với lý do ………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Chủ trì Thư ký BIÊN BẢN HỌP BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN BỘ PHẬN

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., BCH Công đoàn bộ phận …………………… đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ………………………………………. trở thành đảng viên chính thức.

Thành phần tham dự: BCH công đoàn bộ phận

Tổng số ………. Uỷ viên BCH

Có mặt:…………………….. Uỷ viên BCH

Vắng mặt…….Uỷ viên BCH

Lý do : ……………………………………………………………………………………………..

Chủ trì hội nghị: đồng chí……………………………………, chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, đề nghị chi bộ, đảng ủy xét, công nhận đảng viên dự bị ……………………………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức, với sự tán thành của……. Uỷ viên BCH (đạt ……%) so với tổng số; số không tán thành…….. Uỷ viên BCH, với lý do …………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Chủ trì Thư ký

Đảng uỷ …………………………………….. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Chi bộ ……………………………………….

…………, ngày…….tháng……năm 20

TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT

Của chi uỷ chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị

Chi bộ:……………………………..thuộc đảng bộ …………………………………………

Góp ý cho đảng viên dự bị …………………………………………………………….. là sinh viên của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, thực hiện nhiệm vụ đảng viên nơi cư trú như sau:

NỘI DUNG

Việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Việc tham gia sinh hoạt nhân dân nơi cư trú:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Mối quan hệ với quần chúng nhân dân nơi cư trú: ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………..

…………………………………………………………………………………………………………….. ………………..

Tham gia các phong trào do địa phương phát động:

…………………………………………………………………………………………………………….. ………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Xây dựng gia đình văn hoá: ………………………………………………………………………………………………………………. ………………

………………………………………………………………………………………………………….. ………………….

Nhận xét khác (nếu có):

…………………………………………………………………………………………………………… …………………

………………………………………………………………………………………………………….. ………………….

Số đồng chí trong chi uỷ nơi cư trú tán thành là………. đồng chí, trong tổng số ………….. đồng chí được hỏi ý kiến (đạt………..%).

Số không tán thành……….. đồng chí (………..%) với lý do………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

T/M. CẤP ỦY TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT

Của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị

Căn cứ ý kiến nhận xét của Ban chấp hành đoàn thể nơi công tác và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị………………………………………………………………………………………………………………..

Tên tổ chức đoàn thể nơi công tác:………………………………………………………………………….

………………………………………………………………. , tổng số…………………đồng chí.

Tên chi ủy nơi cư trú:……………………………………….., có………..đồng chí.

Chi ủy Chi bộ tổng hợp các ý kiến nhận xét đó như sau:

Những ưu, khuyết điểm chính:

( Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng; thực hiện nhiệm vụ đảng viên) ……………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Số đồng chí đại trong Ban chấp hành đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú tán thành đề nghị chi bộ xét công nhận đảng viên dự bị……………………………… trở thành đảng viên chính thức là……….đồng chí, trong tổng số…………..đồng chí được hỏi ý kiến (đạt…………..%).

Số không tán thành . . . . . . đồng chí (chiếm . …. . .%) với lý do:……………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

T/M CHI UỶ

BÍ THƯ

BIÊN BẢN HỌP CHI BỘ

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày……… tháng…….. năm…….., chi bộ…………………………………….. đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị ………………………………………………………… trở thành đảng viên chính thức.

Tổng số đảng viên của chi bộ………. đảng viên, trong đó chính thức……… đồng chí, dự bị ……… đồng chí.

Có mặt:……………………..đ/c, đ/v chính thức…………đ/c, dự bị ……………..đ/c

Vắng mặt…….đảng viên, trong đó chính thức….. đồng chí, dự bị…… đồng chí.

Chủ trì hội nghị: đồng chí……………………………………, chức vụ……………….

Thư ký hội nghị: đồng chí ……………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, số đảng viên chính thức tán thành công nhận đảng viên dự bị……………………………………….

thành đảng viên chính thức . . . . . . . . đ/c (đạt……. %) so với tổng số đảng viên chính thức. Số đảng viên chính thức không tán thành: . . . . . . . đ/c (chiếm……. %) với lý do……………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đề nghị Đảng ủy Trường Đại học Kinh tế quốc dân xét, công nhận đảng viên dự bị …………………………………………………trở thành đảng viên chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chủ trì Thư ký

NGHỊ QUYẾT

Đề nghị công nhận đảng viên chính thức

Căn cứ Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày ……..tháng …….năm……., chi bộ………………………………………………..

đã họp để xét, đề nghị công nhận đảng viên dự bị…………………………………………..

trở thành đảng viên chính thức.

Tổng số đảng viên của chi bộ: đ/v chính thức: ………đồng chí, dự bị: ……… đ/c

Có mặt: đ/v chính thức: ……đồng chí, dự bị: ……… đ/c

Vắng mặt: đ/v chính thức: ……đồng chí, dự bị: ……… đ/c

Lý do vắng mặt:………………………………………………………………………………………………………

Chủ trì hội nghị đồng chí………………………………………..Chức vụ: ……………….

Thư ký hội nghị đồng chí……………………………………………………………………

…………………………………………………….như sau:

Những ưu, khuyết điểm chính:

( Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên) ……………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn đảng viên, số đảng viên chính thức tán thành công nhận đảng viên dự bị…………………………………………………………………………….

thành đảng viên chính thức . . . . . . . . đ/c (đạt……. %) so với tổng số đảng viên chính thức. Số đảng viên chính thức không tán thành: . . . . . . . đ/c (chiếm……. %) với lý do……………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Chi bộ báo cáo Đảng ủy Trường Đại học Kinh tế quốc dân xét, công nhận đảng viên dự bị …………………………………………………trở thành đảng viên chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nơi nhận: T/M CHI BỘ

– Đảng ủy ĐHKTQD BÍ THƯ

(để báo cáo) (ký, ghi rõ họ tên)

– Lưu chi bộ

TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT

Của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị

Căn cứ ý kiến nhận xét của Ban chấp hành đoàn thể nơi công tác và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị………………………………………………………………………………………………………………..

Tên tổ chức đoàn thể nơi công tác:………………………………………………………………………….

………………………………………………………………. , tổng số…………………đồng chí.

Tên chi ủy nơi cư trú:……………………………………….., có………..đồng chí.

Chi ủy Chi bộ tổng hợp các ý kiến nhận xét đó như sau:

Những ưu, khuyết điểm chính:

( Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng; thực hiện nhiệm vụ đảng viên) ……………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

Số đồng chí đại trong Ban chấp hành đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú tán thành đề nghị chi bộ xét công nhận đảng viên dự bị……………………………… trở thành đảng viên chính thức là……….đồng chí, trong tổng số…………..đồng chí được hỏi ý kiến (đạt…………..%).

Số không tán thành . . . . . . đồng chí (chiếm . …. . .%) với lý do:……………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………..

T/M CHI UỶ

BÍ THƯ