Top 6 # Tiêu Chí Đánh Giá Xếp Loại Doanh Nghiệp Nhà Nước Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Beyondjewelries.com

Đánh Giá, Xếp Loại Doanh Nghiệp Bảo Hiểm

Từ ngày 1 tháng 2 năm 2015, quy định về đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm tại Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.

Mục đích của việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm để i) doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá, xếp loại và chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro; ii) Bộ Tài chính giám sát việc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc đánh giá, xếp loại và thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định.

Thông tư hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

Việc đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thông qua hệ thống i) bốn nhóm chỉ tiêu (nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và hiệu quản hoạt động kinh doanh bảo hiểm; nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm; nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và đầu tư tài chính; nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin); ii) b ảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư) quy thành 2 mức: Mức A và Mức B (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ), 4 mức (A,B,C,D) đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Sau khi đánh giá, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được xếp loại thành 4 nhóm. Cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.

doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 195/2014/TT-BTC.

Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

D oanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm đến dưới 850 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D ( Nhóm 1B ) .

D oanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức C và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D ( Nhóm 1C ) .

D oanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C (Nhóm 1D) .

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định số 1826/QĐ-TTg.

D oanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện các biện pháp quy định tại Điều 6 của Thông tư như bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu, khôi phục khả năng thanh toán, báo cáo Bộ Tài chính, thực hiện các biện pháp theo yêu cầu của Bộ Tài chính…

Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có). Trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp quản lý đối với các doanh nghiệp bảo hiểm như giám sát từ xa, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; g iám sát doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; …

Doanh nghiệp bảo hiểm bị xếp vào Nhóm 4 sẽ bị Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Bộ Tài chính sẽ thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 2B và thu hẹp phạm vi, nội dung hoạt động của doanh nghiệp nếu sau 24 tháng, doanh nghiệp vẫn không có lãi kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1C, Bộ Tài chính chỉ đạo doanh nghiệp báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu; giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu. Ngoài ra, Bộ Tài chính sẽ cảnh báo doanh nghiệp và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp; kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và chỉ cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được xếp mức B.

Thông tư này thay thế Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm (Hồng Liên).

Hoàn Thiện Tiêu Chí Đánh Giá Người Quản Lý Doanh Nghiệp, Người Đại Diện Vốn Nhà Nước

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN (Ủy ban) vừa tổ chức hội thảo về công tác đánh giá người quản lý doanh nghiệp, người đại diện vốn tại 19 DN do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu.

Tại hội thảo, ông Hồ Sỹ Hùng, Phó Chủ tịch Ủy ban cho biết, hiện nay, công tác đánh giá người quản lý DN, người đại diện vốn nhà nước có nhiều quan điểm, cách tiếp cận nhằm hoàn thiện tiêu chí đánh giá, dựa trên cơ sở là các quy định của pháp luật được ban hành trước đó.

Về vấn đề này, theo ông Nguyễn Cảnh Toàn, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Ủy ban Quản lý vốn), công tác đánh giá người quản lý DN, người đại diện vốn đã được quy định tại các Nghị định 97/2015/NĐ-CP, 106/2015/NĐ-CP, 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 20/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tuy nhiên, những quy định về công tác đánh giá vẫn còn một số nội dung chưa thực sự thống nhất giữa các văn bản, tiêu chí đánh giá còn định tính, ít yếu tố định lượng, cần có sự thống nhất để đảm bảo việc triển khai đồng bộ.

Trình bày các giải pháp để triển khai thực hiện công tác đánh giá người quản lý DN, người đại diện vốn, ông Nguyễn Ngọc Quý, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ cho biết, Ủy ban Quản lý vốn xây dựng Bảng tiêu chí đánh giá dựa trên cơ sở bám sát các quy định của pháp luật hiện hành, không xây dựng các tiêu chí mới chưa được pháp luật quy định, giải quyết được các vấn đề chưa thống nhất giữa các văn bản, quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá mang tính định tính và đảm bảo tính khả thi thực hiện.

Theo đó, Bảng tiêu chí thống nhất thực hiện đánh giá theo 3 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Nghị định 97/2015/NĐ-CP và Nghị định 106/2015/NĐ-CP để phù hợp với công tác đánh giá người quản lý, người đại diện vốn.

Bảng tiêu chí thống nhất cụ thể hóa các chỉ tiêu đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, đồng thời, thống nhất sử dụng phương pháp loại trừ đối với việc đánh giá mức xếp loại hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý DN.

Ngoài ra, đối với các nội dung bất cập, chưa phù hợp, Ủy ban Quản lý vốn đã có văn bản số 633/UBQLV-TCCB ngày 17/4/2020 báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2015/TT-BTC để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trong việc xếp loại DN có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, số lượng lao động lớn và tính chất hoạt động phức tạp.

Những Tiêu Chí Đánh Giá Một Website Nhà Hàng Chuyên Nghiệp

1. Đảm bảo thời gian vận hành thường xuyên, không bị ngắt quãng, muốn như vậy thì nơi đặt máy chủ server phải là nơi uy tín, có độ tin cậy cao, thường ở Mỹ hoặc Singapo. 2. Giao diện website dễ nhìn, bắt mắt, thu hút được đa số người dùng, đặc biệt màu sắc trong thiết kế phải thể hiện được màu sắc của bộ nhận diện thương hiệu nhà hàng, phù hợp với không gian ẩm thực, nên lấy những gam màu nóng, trung tính. 3. Tốc độ tải trang web nhanh và ổn định, vì da số người dùng sẽ rời website nếu như đợi quá lâu không truy cập vào được website. 4. Mẫu website phải phù hợp và tương thích với mọi thiết bị, không chỉ hiển thị tốt ở máy tính mà còn ở trên di động, máy tính bảng, … 5. Thông tin và hình ảnh về nhà hàng, thực đơn, tin hữu ích, … đa dạng và độc đáo sẽ thu hút được người dùng hơn, từ đó làm tăng chỉ số chuyển đổi, giúp website có được độ tin cậy cao hơn, dễ dàng lên top công cụ tìm kiếm.

6. Tích hợp đầy đủ những chức năng cần thiết trên website, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của một nhà hàng, trong đó đặc biệt coi trọng phần menu thực đơn được thể hiện bắt mắt, khoa học, tính năng đặt bàn trực tuyến đơn giản hóa, chuyên nghiệp. 7. Phần quản trị đơn giản, dễ dùng, thân thiện với người quản trị. Hãy thử nghĩ xem mỗi lần bạn muốn đăng tin bài, chỉnh sửa các đề mục trên website, thu thập dữ liệu thông tin khách hàng nhưng gặp rắc rối khi xử lí, việc này sẽ lãng phí rất nhiều thời gian. 8. Nhận dạng thương hiệu nhà hàng cũng là một trong các tiêu chí cần thiết để đánh giá mức độ chuyên nghiệp của một website. Rất nhiều nhà hàng cũng có website của riêng mình, vậy làm sao để nhà hàng của bạn trở nên khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, giúp khách hàng ghi nhớ đến nhà hàng của bạn lâu là điều mà một website cần thể hiện. Những màu sắc, phong cách, giao diện và bố cục phải toát lên được những nét đặc trưng riêng của nhà hàng.

Thẩm Định Và Trình Phê Duyệt Đánh Giá Xếp Loại Công Ty Nhà Nước

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Thẩm định và trình phê duyệt đánh giá xếp loại công ty nhà nước. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575 Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ :

Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định.

Bước 2 : Tiếp nhận hồ sơ:

– Địa điểm nộp hồ sơ: Văn thư Sở Tài Chính

– Thời gian : Trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần ( Trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) .

– Trình tự tiếp nhận:

Văn thư vào sổ công văn chuyển Chánh Văn phòng trình Lãnh đạo sở phụ trách chỉ đạo phòng Tài chính Doanh nghiệp thực hiện.

Hồ sơ này chưa thu phí

Bước 3: Xử lý hồ sơ:

Phòng Tài chính Doanh nghiệp ký nhận hồ sơ từ văn thư theo chỉ đạo của lãnh đạo sở và tiến hành kiểm tra hồ sơ :

+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, chưa hợp lệ, thì phòng Tài chính Doanh nghiệp điện thoại hoặc làm văn bản để Văn thư gửi đơn vị hướng dẫn đơn vị hẹn trong 03 ngày hoàn chỉnh hồ sơ để được giải quyết; quá 03 ngày đơn vị không hoàn chỉnh hồ sơ, phòng Tài chính Doanh nghiệp chuyển hồ sơ đến Văn thư gửi trả lại đơn vị (Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính trong thời gian xử lý hồ sơ)

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiến hành xử lý hồ sơ: Phòng Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh xã hội, Cục thuế tổ chức thẩm định xếp loại Doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.

– Sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh sẽ gửi 02 bản quyết định về Sở Tài chính

Bước 4 : Trả kết quả:

– Địa điểm: Sở Tài chính;

– Thời gian: Trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần ( Trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) .

– Trình tự trả: Đơn vị đến văn thư Sở Tài chính để nhận quyết định phê duyệt và ký sổ giao nhận.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Tài chính

Hồ sơ.

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( có mẫu, 01 bản chính )

Báo cáo xếp loại doanh nghiệp ( có mẫu, 01 bản chính )

Báo cáo xếp loại Hội đồng quản trị, Ban giám đốc ( có mẫu, 01 bản chính )

b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc Tại Sở Tài chính

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài chính

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh xã hội, Cục thuế

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai:

– Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

– Báo cáo xếp loại doanh nghiệp

– Báo cáo xếp loại Hội đồng quản trị, Ban giám đốc

Phí, lệ phí: Không

Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.

Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Điều 1 đến điều 17 Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo

– Phần III Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo

Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575