Top 5 # Tiêu Chí Đánh Giá Tiếng Anh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Beyondjewelries.com

5 Tiêu Chí Đánh Giá Trung Tâm Tiếng Anh Tốt

Ngành giáo dục quan trọng nhất là cái “TÂM”, sau đó mới quan tâm cái “TÀI”.

Đặc biệt đối với các bạn mới học Tiếng Anh, tìm được trung tâm có phương pháp dạy phù hợp + hết mình vì học viên là vấn đề đáng quan tâm. Không ít trường hợp học viên đã đăng ký học, nộp tiền xong thì không thấy đội ngũ trợ giảng hỗ trợ đâu?

Vậy phải làm thế nào để chọn được trung tâm tiếng Anh tốt?

Tiêu chí để đánh giá trung tâm tiếng Anh online – offline tốt hay không?

Trước tiên, cần xác định trình độ của học viên sau đó đưa ra lộ trình học/ giáo án/ tài liệu phù hợp với từng cá nhân.

Chưa biết trình độ bạn hiện tại ở level nào? Làm bài test ngay tại: Bài kiểm tra trình độ Tiếng Anh

5 Tiêu chí để lựa chọn giáo viên có TÂM dạy cho các bạn bắt đầu học TA giao tiếp:

Dạy theo 1 lộ trình và có giáo án đầy đủ, tránh tình trạng lên lớp không có giáo án xong học viên với giáo viên ngồi chém gió – hình thức này chỉ phù hợp cho các bạn đã giỏi tiếng Anh chứ đối với các bạn chưa biết gì thì thật là “thảm họa” – vì có biết gì đâu mà bật ra nói được.

Sửa lỗi sai cho học viên (tất nhiên rồi).

Khuyến khích học viên nói nhiều: trong giờ học giáo viên cứ một mình thao thao bất tuyệt, học viên ngồi ngáp – đó chính là giáo viên tệ. Học viên mới là người cần được nói nhiều, dù là nói sai hay đúng, như vậy thì mới phát hiện điểm yếu và sửa.

Tạo động lực, nhắc nhở học viên làm bài về nhà.

Về đội ngũ trợ giảng và hỗ trợ tư vấn/ kĩ thuật (đối với học online):

Luôn hỗ trợ học viên nhiệt tình về các thông tin khóa học, hướng dẫn đăng nhập chi tiết (tất nhiên rồi).

Giờ học giao tiếp trên lớp chủ yếu khuyến khích học viên phát biểu ý kiến, bài tập về nhà sẽ giúp học viên tăng khả năng nghe, viết, ôn lại kiến thức…

Bài tập bổ trợ cũng cho thấy trung tâm quan tâm việc học của học viên ngoài giờ trên lớp.

Để đảm bảo quyền lợi của học viên, học viên có thể học thử 1 buổi để làm quen lớp và xem cách giáo viên dạy có phù hợp hay không, sau đó mới quyết định.

Tổng hợp web cho người tự học Tiếng Anh online miễn phí

Lộ trình học Tiếng Anh cho người mất gốc

Tiêu Chí Đánh Giá Trung Tâm Dịch Thuật Tiếng Anh Chất Lượng

Có thể nói, các trung tâm dịch thuật tiếng Anh hiện nay mọc lên như “nấm sau mưa”. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm một công ty hoặc một cơ sở nhận dịch thuật tiếng Anh sang tiếng Việt hay tiếng Việt sang tiếng Anh. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ như thế nào lại là một dấu hỏi lớn.

Có nhiều địa chỉ dịch thuật cho khách hàng lựa chọn

Công việc dịch thuật đặc biệt quan trọng, đòi hỏi độ chính xác cao. Bởi đa số chúng là các văn bản hợp tác nước ngoài hoặc là các tài liệu mang tính chuyên môn cao. Do đó, cần phải tìm một địa chỉ uy tín, có thương hiệu rõ ràng để đảm bảo được độ chính xác của các tài liệu sau khi dịch. Đây là yếu tố quan trọng và then chốt nhất khi tìm kiếm địa chỉ dịch thuật cũng như để đánh giá đây có phải là địa chỉ nên lựa chọn hay không.

Kinh nghiệm cũng là yếu tố quan trọng

Đối với công việc dịch thuật thì kinh nghiệm và trình độ chuyên môn là 2 yếu tố quan trọng nhất cần chú ý. Một trung tâm dịch thuật tiếng Anh có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường dịch thuật là địa chỉ các bạn có thể lựa chọn. Bởi điều này chứng tỏ họ có được đội ngũ nhân viên đông đảo cũng như nhận được sự tin tưởng của khách hàng. Các đơn vị này sẽ quy tụ được các chuyên viên dịch thuật có nhiều năm kinh nghiệm thực tế. Bởi đặc thù của công tác dịch thuật đó là trải qua càng nhiều kinh nghiệm sẽ có được độ chính xác cũng như mềm mại của tài liệu càng cao. Cùng với đó sẽ đảm bảo được về trình độ chuyên môn tốt cho các tài liệu để có được độ chính xác cao nhất khi hoàn thành.

Thời gian cũng như giá cả của dịch vụ

Một trong những tiêu chí quan trọng cần chú ý khi chọn đó là thời gian hoàn thành công việc. Công việc dịch thuật quan trọng, cần đảm bảo đúng thời gian cho quá trình hợp tác cũng như cùng với đó làm việc. Do đó, nên chọn địa chỉ có thời gian nhanh chóng càng tốt. Cùng với đó là sự cam kết bàn giao sản phẩm đúng thời hạn như hợp đồng.

Địa chỉ dịch thuật nhanh chóng, tiết kiệm thời gian

Chi phí cũng là yếu tố mà nhiều người quan tâm khi tìm kiếm một địa chỉ cho mình. Chắc chắn ai cũng mong muốn có được mức chi phí thấp nhất để tiết kiệm tối đa cho mình.

Đánh Giá Theo Tiêu Chí

* Bạn thấy mình viết lại cùng một nhận xét về một số bài tập khác nhau của sinh viên.

* Sinh viên hỏi đi hỏi lại bạn về các yêu cầu bài tập, ngay cả khi bạn đã chấm điểm và trả bài xong.

* Bạn muốn hướng đến từng phần cụ thể của thang chấm điểm cho sinh viên và giảng viên sử dụng trước và sau khi nộp bài tập.

* Bạn có một nhóm chấm điểm và muốn đảm bảo tính hợp lệ và độ tin cậy giữa các thành viên.

Đánh giá theo tiêu chí – Rubrics là gì?

Rubric là một công cụ đánh giá chỉ rõ các tiêu chí đạt được trên tất cả các nhiệm vụ của sinh viên, từ nhiệm vụ bằng văn bản đến nhiệm vụ bằng miệng và nhiệm vụ trực quan. Nó có thể được sử dụng để chấm điểm đối với bài tập, sự tham gia lớp học hoặc điểm tổng kết. Có hai loại đánh giá theo tiêu chí: tổng thể và chi tiết.

Chi tiết

Đánh giá theo tiêu chí kiểu chi tiết là phân biệt các tiêu chí đánh giá khác nhau và giải quyết chúng một cách toàn diện. Trong bảng tiêu chí đánh giá theo chiều ngang, hàng ngang trên cùng là các giá trị có thể được biểu thị bằng số hoặc chữ cái, hoặc thang đo từ Khác biệt đến Kém (hoặc Chuyên nghiệp đến Nghiệp dư, v.v.). Cột dọc đầu tiên của bảng bao gồm các tiêu chí đánh giá cho từng thành phần. Loại bảng đánh giá chi tiết này có thể cho phép các thành phần khác nhau chiếm trọng số khác nhau.

Xem Teamwork VALUE Rubric [PDF], một trong số nhiều phiếu tự đánh giá được phát triển bởi Hiệp hội các trường đại học và cao đẳng Hoa Kỳ ( the American Association of Colleges and Universities – AAC&U).

Cách tạo Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics

1. Quyết định những tiêu chí hoặc yếu tố thiết yếu phải có trong thực hiện nhiệm vụ của sinh viên để đảm bảo rằng nó có chất lượng cao. Ở giai đoạn này, bạn thậm chí có thể xem xét việc chọn một bài tập đạt điểm tốt làm mẫu cho sinh viên khi giao bài tập.

2. Quyết định Bảng đánh giá này gồm bao nhiêu mức và chúng tương ứng như thế nào với thang điểm chung của trường bạn cũng như thang điểm của chính bạn.

3. Đối với từng tiêu chí, thành phần hoặc yếu tố chất lượng thiết yếu, hãy mô tả chi tiết về kết quả đạt được ở mỗi cấp độ là như thế nào.

4. Chừa lại khoảng trống cho các nhận xét bổ sung, điều chỉnh hoặc các hiển thị tổng quát và điểm tổng kết.

Phát triển Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics tương tác được với sinh viên của bạn

Bạn có thể tăng cường trải nghiệm học tập của sinh viên bằng cách để sinh viên tham gia vào quá trình phát triển Bảng đánh giá. Dù là một lớp học hoặc trong các nhóm nhỏ, hãy để sinh viên quyết định các tiêu chí để chấm điểm bài tập. Sẽ rất hữu ích khi cung cấp cho sinh viên các bài tập mẫu đạt điểm tốt để họ có thể xác định các tiêu chí dễ dàng hơn. Trong một hoạt động như vậy, giảng viên đóng vai trò như người hỗ trợ, hướng dẫn sinh viên hướng tới mục tiêu cuối cùng của một Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics để sử dụng chấm điểm cho bài tập của họ. Hoạt động này không chỉ mang lại trải nghiệm học tập tuyệt vời hơn mà còn cho phép sinh viên cảm nhận rõ hơn về quyền sở hữu và sự tham gia của họ trong quá trình ra quyết định.

Hãy minh bạch

Cung cấp cho sinh viên một bản sao của bảng đánh giá khi bạn giao bài tập. Các tiêu chí không được gây bất ngờ cho sinh viên. Bảng đánh giá phải được nộp lại kèm với bài tập.

Tích hợp các Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics vào các bài tập

Yêu cầu sinh viên nộp kèm bảng tự đánh giá khi nộp bài tập. Một số giáo viên yêu cầu sinh viên tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau theo bảng đánh giá trước khi nộp bài tập.

Kèm theo tất cả nhận xét bổ sung cụ thể hoặc tổng thể rằng không phù hợp với các tiêu chí của bảng đánh giá.

Hãy chuẩn bị điều chỉnh Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics của bạn

Quyết định một điểm số cuối cùng cho bài tập dựa trên bảng đánh giá. Nếu bạn cũng nhận thấy, như một số người, bài tập được trình bày đáp ứng các tiêu chí của bảng đánh giá nhưng dường như đã vượt quá hoặc không đáp ứng được chất lượng tổng thể như kỳ vọng, hãy sửa lại bảng đánh giá cho khóa bạn dạy tiếp theo. Nếu bài tập đạt mức điểm cao trong một số phần của bảng đánh giá nhưng các phần khác thì không, hãy quy định trước điểm bài tập được chấm như thế nào. Một số người sử dụng công thức, hoặc bội số để đưa ra các trọng số khác nhau cho các điểm thành phần khác nhau; cần làm rõ về điều này ngay trên bảng đánh giá.

Xem xét việc phát triển phiếu tự đánh giá trực tuyến

Nếu bài tập được nộp qua hòm thư điện tử, bạn có thể phát triển và sử dụng bảng đánh giá trực tuyến. Điểm số từ các bảng đánh giá này được tự động nhập vào sổ điểm trực tuyến trong hệ thống quản lý khóa học.

Tài liệu tham khảo

Facione, P. & Facione, N. (1994). The holistic critical thinking rubric [PDF]. Insight Assessment/California Academic Press.

Rhodes, T. (2009). Assessing outcomes and improving achievement: Tips and tools for using the rubrics. Washington, DC: Association of American Colleges and Universities.

Nguồn Bí quyết Giảng dạy CTE Nguồn khác

Huba, M. E., & Freed, J.E. (2000). Using rubrics to provide feedback to students. In Learner-centered assessment on college campuses (pp. 151-200). Boston: Allyn & Bacon.

Lewis, R., Berghoff, P., & Pheeney, P. (1999). Focusing students: Three approaches for learning through evaluation. Innovative Higher Education, 23(3), 181-196.

Luft, J. A. (1999). Rubrics: Design and use in science teacher education. Journal of Science Teacher Education, 10(2), 107-121.

Stevens, D. & Levi, A. (2013). Introduction to rubrics: An assessment tool to save grading time, convey effective feedback, and promote student learning (2nd ed.). Virginia: Sylus.

Stevens, D., & Levi, A. Introduction to rubrics companion site.

iRubric: an online rubric design system for using, adapting, creating, and sharing rubrics.

Association of American Colleges & Universities VALUE rubrics

Phụ lục: Chọn mẫu Bảng đánh giá theo tiêu chí – Rubrics tổng thể

A

* Luôn chuẩn bị bài và tham dự gần như toàn bộ các buổi học

* Tham gia xây dựng trong lớp, lãnh đạo kiểu mẫu cho sinh viên khác và trong nhóm

* Trình bày bài chuẩn bị và đúng giờ trong lớp / công việc của lớp

* Thể hiện sự chủ động và cải tiến mà không cần nhắc nhở

* Tìm cách hiểu và thừa nhận những suy nghĩ của người khác

* Thường đạt được đầy đủ tiềm năng bằng cách thử thách bản thân

* Kiến thức lý thuyết mở rộng dễ dàng tích hợp vào các vấn đề mới hoặc bối cảnh mới

* Thử thách những suy nghĩ và ý tưởng của bản thân

B

* Thường chuẩn bị bài và tham dự hầu hết các buổi học

* Tham gia xây dựng trong lớp, làm việc nhóm hiệu quả và là một thành viên nhóm

* Kiến thức lý thuyết xuất sắc

* Hoàn thành tất cả các bài tập trên lớp; thỉnh thoảng làm thêm bài tập nào đó

* Thể hiện sự chủ động và cải tiến theo góp ý

* Tìm cách hiểu và thừa nhận những suy nghĩ của người khác

* Nỗ lực để đạt được đầy đủ tiềm năng khi được nhắc nhở

* Bắt đầu thử thách những suy nghĩ và ý tưởng từ người khác

C

* Thỉnh thoảng chuẩn bị bài và tham dự các buổi học

* Kiến thức lý thuyết trung bình

* Thỉnh thoảng hoặc chỉ thử thách những suy nghĩ khi được người khác khuyến khích

* Bài tập đạt mức trung bình

* Thỉnh thoảng tham gia tích cực trong lớp; làm việc nhóm khá tốt

* Thỉnh thoảng chấp nhận và tham gia vào các thách thức và có phản hồi

D

* Hiếm khi chuẩn bị bài và tham gia lớp học

* Hiếm khi tham gia xây dựng trong lớp

* Nộp bài tập muộn, không hoàn thành hoặc không nộp lại bài nào

* Mức độ kiến thức lý thuyết thấp

* Thiếu chủ động; làm việc nhóm một cách miễn cưỡng

* Thỉnh thoảng thể hiện phẩm chất hạn chế về phản hồi và thách thức

F

* Rõ ràng không chuẩn bị bài và gần như luôn luôn vắng mặt

* Không tham gia hoặc tham gia một cách tiêu cực

* Không bao giờ nộp bài tập

* Không có bài tập để đánh giá kiến thức lý thuyết

* Không thể hiện đủ để đánh giá sự tham gia và tương tác, hoặc làm phá bĩnh người khác

* Phẩm chất hạn chế về mặt phản hồi, thách thức và nội dung khóa học

Giấy phép sở hữu trí tuệ này cho phép người khác phối lại, chỉnh sửa và xây dựng mới dựa trên sản phẩm của chúng tôi với mục đích phi thương mại, miễn là họ có trích dẫn nguồn và cho chúng tôi và cho biết nếu có thay đổi. Sử dụng mẫu trích dẫn như sau: Rubrics: useful assessment tools. Centre for Teaching Excellence, University of Waterloo.

12 Tiêu Chí Đánh Giá Thương Hiệu

Theo lý thuyết mới về giá trị Thương hiệu, Paul Temporal đưa ra 12 tiêu chí mà tất cả thương hiệu mạnh hàng đầu của thế giới đều thoả mãn. Phương pháp này là cơ sở của đánh giá thương hiệu (brand audit) và lượng giá thương hiệu (brand valuation).

1. Có một Tầm nhìn Thương hiệu (brand vision)

Một thương hiệu không có tầm nhìn cũng giống như một người khiếm thị, theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.

Tầm nhìn thương hiệu, xét về bản chất cũng giống như tầm nhìn một doanh nghiệp. Tầm nhìn thương hiệu doanh nghiệp giúp định hướng cho chiến lược, xác lập nên những chuẩn mực giá trị cho con người bên trong doanh nghiệp và con người bên ngoài tức khách hàng, thông qua thực thể trao đổi là thương hiệu sản phẩm.

Tầm nhìn thương hiệu được triển khai dưới nhiều hình thức khc nhau. Từ thơng điệp tầm nhìn, sứ mệnh, gi trị tư tưởng hay đạo đức, trách nhiệm xã hội (CSR) hay cụ thể hơn như một bài hát tập thể chung của công ty, một khẩu hiệu hành động, những buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động x hội, những buổi nĩi chuyện chn tình của lnh đạo doanh nghiệp… tất cả đều góp phần xây dựng và thông đạt tầm nhìn thương hiệu hay tầm nhìn doanh nghiệp đến với hai nhóm đối tượng, bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Điều quan trọng khi đánh giá không chỉ là nội dung tầm nhìn m l sự lan toả của tầm nhìn đến toàn thể mọi thành viên và hệ thống quản trị.

2. Có cơ sở Vốn Tình Cảm hay năng lực của lòng tin.

Thế nào là “cơ sở vốn tình cảm” (emotional capital)?

Đây là một khái niệm mới do chính Paul Temporal đưa ra. Vốn tình cảm được hiểu ở đây là nguồn vốn có được sự đồng tâm hiệp lực của cả tập thể mọi thành viên và cổ đông của công ty, kể cả những đối tác thân cận nhất. Bên cạnh đó cịn l “vốn tình cảm” của nhĩm đối tượng bên ngoài, chính là khách hàng và người tiêu dùng (hay người sử dụng cuối cùng). Vốn tình cảm cĩ thể hình thnh thơng qua trải nghiệm của người tiêu dùng đối với thương hiệu & sản phẩm.

Các phương pháp brand audit (kiểm toán thương hiệu) hiện nay có thể giúp lượng hóa khái niệm này và đo được, hoặc ít nhất, so sánh được cơ sở vốn tình cảm của cc thương hiệu khác nhau. Bản chất của nguồn vốn tình cảm l sứ mệnh của thương hiệu xác lập vào tâm trí và trái tim khách hàng.

Một doanh nghiệp cĩ một tầm nhìn tốt, v tầm nhìn đó được triển khai tốt sẽ góp phần tạo ra cơ sở vốn tình cảm. Bn cạnh đó thương hiệu sản phẩm, với nhận thức, thương hiệu sản phẩm là một tập hợp các lợi ích, bao gồm các lợi ích lý tính v cc lợi ích cảm tính. Chính yếu tố các lợi ích cảm tính phần tạo ra vốn tình cảm trong lòng khách hàng mục tiêu và công chúng tiêu dùng nói chung.

3. Chiến lược đa dạng hóa (hay định vị đa dạng)

Trước xu thế xã hội nói chung và thị trường nói riêng đang thay đổi nhanh chóng, marketing xác lập chiến lược đa dạng hóa hay sẵn sàng ứng phó với những thay đổi. Như vậy khả năng ứng phó linh hoạt trong các tình huống thị trường hay những môi trường kinh doanh khác nhau cũng là một thước đo của sức khỏe một thương hiệu mạnh.

Các phương pháp lượng hóa trong quản trị nói chung và quản trị thương hiệu nói riêng đều đưa ra những tiêu chí mới về khả năng linh hoạt của hệ thống quản trị, tư duy mở và tính chủ động (proactive).

Đa dạng hóa dưới góc độ marketing được thể hiện có phương pháp, chứ không phải là những quyết định mang tính chất suy đoán hay cảm tính. Một trong những phương pháp tốt thể hiện “đa dạng hóa” là hệ thống giải pháp “multibrand”. Trong đó một sản phẩm hay một thương hiệu có thể được mở rộng theo hai trục, theo chiều dọc và theo chiều ngang.

4. Luôn bám sát Tầm nhìn và Giá trị doanh nghiệp

Ứng xử của thương hiệu thường thông qua hai cách, thông qua lợi ích sản phẩm bằng trải nghiệm và thông qua truyền thông thương hiệu. Đây là sự cam kết của doanh nghiệp đối với công chúng và khách hàng mục tiêu của mình. Sản phẩm, chất lượng và hình ảnh của thương hiệu phải luôn góp phần gia cố thêm sự bền vững của thương hiệu doanh nghiệp, sau đó sự bền vững của thương hiệu doanh nghiệp và tầm nhìn doanh nghiệp sẽ tạo ra động lực thúc đẩy mọi thành viên hành động vì lợi ích của khách hàng và lợi ích chung của Thương hiệu, bao hàm lợi ích cá nhân của từng thành viên.

Những nỗ lực không mệt mỏi theo con đường mà doanh nghiệp và thương hiệu theo đuổi thể hiện tầm nhìn v những gi trị tinh thần. Những cam kết của thương hiệu phải được thể hiện nhất quán và liên tục.

5. Luôn gần gũi và liên đới với khách hàng, kết hợp sự hài hòa và cân bằng với trạng thái Cách tân (evolution).

Thương hiệu thành công luôn gắn bó rất gần gũi và có trách nhiệm với khách hàng, và với cả cộng đồng.

Việc thể hiện mình là một thành viên gần gũi và có trách nhiệm cũng được cụ thể hóa bằng hành động cụ thể chứ không chỉ qua truyền thông, những hình ảnh đẹp hay những lời sáo rỗng.

Thương hiệu mạnh gắn với mối quan tâm của cộng đồng, là người dẫn đầu và là người có trách nhiệm. Thương hiệu mạnh còn là người cách tân chứng không chỉ tuân thủ những chuẩn mực sẵn có của cộng đồng.

Chẳng hạn đối với Honda tại Việt Nam, việc tham gia vào phong trào truyền thông xã hội tuyên truyền hành vi an toàn giao thông thể hiện một cách chủ động trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.

Tinh thần trách nhiệm của một Thương hiệu mạnh đối với cộng đồng khẳng định một điều rằng marketing không chỉ nhắm đến mục đích kinh doanh ngắn hạn. Marketing giúp doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm của mình trước cộng đồng vì một sự phát triển bền vững và tạo ra lợi ích bền vững cho cả hai phía.

6. Không bị bó buộc trong một Kiến trúc thương hiệu cứng nhắc

Một kiến trúc thương hiệu cứng nhắc trong thực tế lại trở nên dễ bị thương tổn (vunerable). Bởi một cấu trúc cứng nhắc bộc lộ rõ chiến lược không thay đổi và hạn chế năng lực sáng tạo của thương hiệu và của sản phẩm. Nó làm triệt tiêu yếu tố bất ngờ và khả năng làm khác biệt (differentiation).

Một kiến trúc thương hiệu không chỉ thể hiện qua cơ cấu tên thương hiệu, mà cịn thể hiện ở tư tưởng bất biến đổi trong việc xác lập các thương hiệu con, và ngay cả việc hình thnh thơng điệp, tính cách và các yếu tố nhận diện. Vì vậy một kiến trc thương hiệu thô cứng chính nó sẽ bộc lộ nhược điểm. Thương hiệu trở nên nhàm chán trước con mắt của công chúng và phơi lưng ra trước các đối thủ cạnh tranh.

Việc dung hoà giữa tính hệ thống và cơ cấu sản phẩm có hệ thống cùng với khả năng sẵn sàng ứng phó, điều chỉnh với những thay đổi là đặc tính tư duy cần có của một thương hiệu mạnh. Một thương hiệu mang tính khuôn thức như Coca-Cola cũng có thể luôn phải ứng xử một cách uyển chuyển trong giao tiếp với văn hoá của từng địa phương.

7. Sử dụng truyền thông đa kênh với một năng lực Tài chính tương xứng.

Truyền thông đa kênh hay truyền thông tích hợp là những động thái tất yếu mà một thương hiệu mạnh sẽ thể hiện. Việc đa dạng hóa truyền thông sẽ giúp thương hiệu lan tỏa với một phổ rộng của nhóm đối tượng công chúng kể cả nhóm mục tiêu, nhóm tiềm năng và nhóm tác động.

Nói đến việc xây dựng thương hiệu mạnh trong một thời gian hạn hẹp, khả năng tài chính là điều kiện không thể thiếu. Năng lực tài chính đồng thời cũng vừa là thước đo của thành công. Vì vậy một thương mạnh là thương hiệu có năng lực tài chính dồi dào cũng là điều tất yếu. Tuy nhiên điều quan trọng hơn là khả năng linh hoạt và sáng tạo trong việc vận dụng những kênh truyền thông và phương thức khai thác truyền thông nhằm tối đa hóa năng lực tiếp cận của Thương hiệu với công chúng mục tiêu của mình.

Một thương hiệu mạnh luôn đặt bài toán tài chính cho cả mục tiêu thương hiệu, từng đó hình thnh trong quản trị ti chính mới đó là brand finance.

8. Luôn hướng đến chất lượng cao nhất với giá trị tương xứng với mong đợi của khách hàng.

Thực ra chất lượng không chỉ tương xứng với mong đợi của khách hàng mà đôi khi cịn vượt quá sự mong đợi và gây bất ngờ. Chất lượng ổn định là điều kiện tối thiểu. Chất lượng không ngừng cải tiến, cộng với những yếu tố bất ngờ về những lợi ích mà khách hàng được hưởng tạo ra không chỉ là sự thỏa mãn mà còn là sự ngưỡng mộ, sự hãnh diện và sự trung thành.

Lợi ích của một thương hiệu hoàn toàn không chỉ là những lợi ích vật chất hay lợi ích lý có thể đo lường dễ dàng. Mà cũng chính vì vậy cc lợi ích lý tính thường dễ bị các thương hiệu của đối thủ sao chép và theo đuổi. Ngược lại các lợi ích cảm tính được cảm nhận bằng trực giác, tình cảm v trừu tượng hơn. Các lợi ích cảm tính chính là phần hồn của sự giao tiếp giữa thương hiệu và khách hàng. Một khi nó đ được trái lập vào trái tím của khách hàng thì sẽ khĩ phai mờ. Giống như tình cảm của con người dành cho người mình yu hay lý tưởng mà mình theo đuổi.

9. Được khách hàng đánh giá cao về mức giá cần thiết phải trả.

Một thương hiệu thành công đạt được mức premiumness (mức giá trị cộng thêm do chính thương hiệu tạo ra) cao hơn các đối thủ còn nhóm. Tuy nhiên chúng ta đừng hiểu lầm giữa khái niệm premiumness và sự nhất thiết phải tăng giá bán. Đây là hai khía cạnh hoàn toàn khác nhau. Chính sự sẵn sàng chọn lựa một thương hiệu sẽ tạo ra một số lượng khách hàng lớn hơn mà vì thế lợi nhuận sẽ cao hơn các đối thủ cịn nhĩm, chứ khơng phải chính sự tăng giá sẽ mang lại lợi nhuận.

Đôi khi một giải pháp khuyến cáo tăng giá, bản thân nó thay đổi định vị thương hiệu, và vì vậy nó tác động đáng kể đến việc xác lập vị trí và hình ảnh thương hiệu.

Yếu tố premiumness trong nhiều trường hợp sẽ được xác lập trong lợi ích cảm tính, hay hình ảnh thương hiệu, chứ không phải chỉ là ở nhóm các lợi ích lý tính. Và như vậy việc tăng giá bán sẽ dẫn đến cảm nhận không trung thực từ phía công chúng.

10. Luôn giữ lời hứa, luôn cung cấp trải nghiệm thương hiệu tuyệt vời.

Việc thể hiện ứng xử có văn hóa và chuẩn mực là tiêu chuẩn không thể thiếu của một thương hiệu mạnh. Thương hiệu mạnh luôn giữ lời hứa và đồng thời phải biết cách xin lỗi.

Một thương hiệu mạnh cung cấp trải nhiệm tiêu dùng tuyệt vời và hơn thế nó còn thể hiện mình là chỗ dựa tinh thần, sự tin cậy, sự chia sẻ và còn nhiều giá trị tinh thần khác nữa.

Có những thương hiệu mạnh không hề biết dự phịng những tình huống bất trắc, những biến động và khủng hoảng đ phải nhận lnh hậu quả khơn lường.

Một trải nghiệm thương hiệu là tập hợp rộng nhất trải nghiệm giữa khách hàng và ‘doanh nghiệp’ với nhận thức rằng vị thế của thương hiệu ngày nay đôi khi cao hơn cả doanh nghiệp. Một thương hiệu là tổng hoà giữa sản phẩm (thông qua một tập các lợi ích) hệ thống nhận diện (logo, tên thương hiệu, thông điệp) và hình ảnh, tính cách thương hiệu… là những phương cách giao tiếp và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

11. Thương hiệu luôn được giám sát quản trị hiệu quả bởi các Giám đốc Thương hiệu có năng lực và bằng một hệ thống Quản trị Thương hiệu.

Theo mô hình tiếp thị “7P” thương hiệu thành công không chỉ có các giải pháp đúng (tức 4P), mà cịn được quản trị bởi những con người có năng lực, hay có thể nói ngược lại cũng không sai. Con người (people) và Tính chuyên nghiệp (professionalism) là hai yếu tố bổ sung cho một mô hình marketing thành công. Hệ thống quản trị thành công là hệ thống lấy quản trị thương hiệu làm trọng tâm; các chức năng quản trị thương hiệu nói riêng và marketing nói chung được đặt ở vị trí trung tâm và phối hợp hài hoà với các chức năng khác một các hiệu quả. Đó chính là tinh thần chủ đạo của hệ thống bổ sung gồm 7 yếu tố cơ bản (*).

12. Giá trị Thương hiệu tăng đều mỗi năm.

Giá trị thương hiệu tăng đều mỗi năm hoặc luôn giữ vị trí hàng đầu là kết quả cuối cùng mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp và các cổ đông.

Giá trị thương hiệu tùy thuộc rất tỉ lệ thuận với (1) số lượng khách hàng mà nó chinh phục được, và (2) mức độ tình cảm mà nó chiếm lĩnh trong số khách hàng đó. Tuy nhiên để làm được điều đó là cả một quá trình quản trị phức tạp, cả một chặng đường gian nan luôn phát triển sản phẩm và duy trì ổn định chất lượng sản phẩm; sự luôn tươi mới trong hình ảnh thương hiệu và cách thức biểu đạt tình cảm, thông qua những động thái cụ thể và ứng xử tinh tế, và những yếu tố khác.

Ngày nay các tập đoàn thương hiệu mạnh đều lấy người tiêu dùng là cái đích để phát triển. Theo đó thương hiệu (có thể hiểu như là Love-mark chẳng hạn (**)) là phương thức chinh phục khách hàng chinh phục trái tim khách hàng bằng những sản phẩm với tập hợp lợi ích không ngừng được cải thiện, đa dạng hơn và thú vị hơn.

Chú thích:

(*) phần này được diễn giải bằng mô hình 7P marketing của chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang

(**) Love-mark là định nghĩa của Kevin Robert về thương hiệu.

– Theo Paul Temporal/Dịch và diễn giải: Chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang –

Theo vnBrand