Top 3 # Đánh Giá Cán Bộ Công Chức Mới Nhất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Beyondjewelries.com

Đổi Mới Công Tác Đánh Giá, Phân Loại Cán Bộ, Công Chức

Bộ Nội vụ đang dự thảo và lấy ý kiến công khai trên Cổng thông tin điện tử Nghị định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức để thay thế Nghị định 56/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 88/2017/NĐ-CP.

Theo Bộ Nội vụ, Nghị định 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức mặc dù có nhiều đổi mới về nội dung, phương pháp đánh giá theo vị trí việc làm nhưng công tác đánh giá vẫn còn nhiều bất cập, chưa phản ánh thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang hoặc định kiến. Điều này thể hiện ở việc các bộ, ngành, địa phương chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá cụ thể, chưa có kế hoạch chi tiết để theo dõi tiến độ giải quyết công việc dẫn tới việc phản ánh không đúng thực trạng, mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức; Chưa có sự liên thông trong kết quả đánh giá giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể dẫn tới việc đánh giá nhiều nơi, nhiều lúc còn hình thức, trùng lặp, tốn kém thời gian, vật chất. Ngoài ra, chưa đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong các tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức… Từ những vướng mắc nêu trên, Bộ Nội vụ khẳng định việc sửa đổi quy định về công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để khắc phục được những hạn chế, tồn tại, đáp ứng yêu cầu thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng là cần thiết.

Nhiều nội dung mới đã được đề ra trong dự thảo Nghị định lần này như về mức đánh giá cán bộ, công chức: Thể chế hóa Quy định số 89-QĐ/TW, dự thảo Nghị định quy định 4 mức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức trong đó có mức Hoàn thành nhiệm vụ thay cho mức Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đã đảm bảo thống nhất giữa quy định của Đảng, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).

Về phương pháp đánh giá, trong việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, Quy định 89-QĐ/TW quy định khi đánh giá, phân loại phải có ý kiến của cấp ủy nơi cư trú. Quán triệt nội dung này, dự thảo Nghị định đã bổ sung quy định lấy ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú theo quy định hiện hành của Đảng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Về việc liên thông trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, để bảo đảm sự thống nhất trong công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và đánh giá, phân loại đảng viên giúp tiết kiệm thời gian, vật chất, giảm thủ tục hành chính, dự thảo bổ sung nguyên tắc: “Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở liên thông trong đánh giá phân loại đảng viên, đoàn viên công đoàn”. Trên cơ sở đó, dự thảo Nghị định quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phối hợp với cấp ủy, công đoàn cùng cấp thống nhất việc liên thông sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong đánh giá đảng viên, đoàn viên công đoàn.

Đồng thời để tạo sự thống nhất, liên thông trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý, dự thảo cũng quy định phải lấy ý kiến cấp ủy nơi công tác khi thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. Bộ Nội vụ lưu ý, việc bảo đảm liên thông trong công tác đánh giá là vấn đề quan trọng và rất phức tạp, ảnh hưởng đến công tác tổ chức cán bộ. Tuy nhiên, nếu thực hiện được thì cũng giúp tiết kiệm thời gian, vật chất, giảm thủ tục hành chính. Để tạo sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện, phù hợp về thẩm quyền của Chính phủ, Bộ Nội vụ đề xuất Chính phủ báo cáo Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu trước khi thống nhất quy định áp dụng chung.

H.T

Tphcm Đổi Cách Đánh Giá Cán Bộ, Công Chức

Kết quả đánh giá, phân loại này sẽ là cơ sở để chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết của HĐND TPHCM.

Theo quy định mới, điểm đánh giá năng lực, kỹ năng giảm xuống trong khi đó điểm đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thì tăng thêm 10 điểm. Đặc biệt, nếu như trước đây cán bộ, công chức đạt 80-100 điểm sẽ được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì với quy định mới sẽ phải đạt từ 90 điểm trở lên. Còn để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải đạt từ 75-90 điểm, thay vì 65-80 điểm như trước đây. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật trong quý được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.

Trong quý, cán bộ, công chức, viên chức có bao nhiêu ngày làm việc thực tế, cuối quý sẽ được người có thẩm quyền xem xét, đánh giá hiệu quả công việc đối với số ngày làm việc thực tế đó để làm cơ sở giải quyết chi thu nhập tăng thêm (trường hợp đặc biệt, Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch UBND TP xem xét, quyết định).

Đối với thủ trưởng các sở – ngành TP, chủ tịch UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã phải đạt từ 90 điểm trở lên và tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt từ 90% trở lên thì mới đạt loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Để đạt loại hoàn thành tốt nhiệm vụ thì phải từ 75 điểm đến dưới 90 điểm, và tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt từ 80% trở lên.

Đặc biệt sẽ áp dụng nguyên tắc “Tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá 50% số lượng lãnh đạo của cơ quan, đơn vị” đối với tất cả những người đang được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định và làm tròn lên là 1 nếu điều kiện tỷ lệ 50% số lượng lãnh đạo của cơ quan, đơn vị có số dư bằng hoặc lớn hơn 0,5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1-7-2019.

Nguồn tin : Báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG Online

Những Điểm Mới Trong Đánh Giá, Xếp Loại Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Năm 2022

(Baoquangngai.vn)- Nghị định 90/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 20/8/2020) quy định nhiều điểm mới về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) so với quy định tại Nghị định 56 trước đây. Cụ thể, một số điểm thay đổi đáng chú ý: 1. Đánh giá, xếp loại CBCCVC là cơ sở xếp loại đảng viên 2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC

Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 90 năm 2020, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Đồng thời, kết quả này cũng là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên, thực hiện các chính sách khác với CBCCVC.

3. Thay đổi các tiêu chí xếp loại chất lượng CBCCVC

Khoản 2 Điều 20 Nghị định 90 quy định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.

Theo quy định tại Nghị định 90/2020 của Chính phủ, các tiêu chí xếp loại chất lượng CBCCVC cũng có nhiều thay đổi so với quy định tại Nghị định 56.

Một là, thay đổi các mức xếp loại. Bên cạnh việc giữ nguyên các mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ thì Nghị định 90 đã sửa mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực thành hoàn thành nhiệm vụ.

Hai là, thay đổi nội dung các tiêu chí.

4. Không đánh giá chất lượng CBCCVC chưa công tác đủ 6 tháng

– Thay vì quy định cụ thể các tiêu chí chung như gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn… thì Nghị định 90 đã khái quát thành các cụm tiêu chí: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối, ý thức tổ chức kỷ luật…

– Sửa đổi tiêu chí “hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm” thành “hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra, công việc cụ thể được giao”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2020 thì CBCCVC có thời gian công tác trong năm chưa đủ 6 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

6. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ

CBCCVC nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 3 tháng đến dưới 6 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Theo đó, CBCCVC nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Khi đó, CBCCVC có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định 90/2020

Bước 1: Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá.

7. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức * Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo quy định.

Bước 1: Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

*Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo quy định.

Bước 1: Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.

Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.

Trường hợp công chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.

Đối với công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá ở Bước 2 quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo quy định.

Bước 1: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị (hiện hành quy định thành phần tham dự ngoài công chức còn có người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

* Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác.

Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo quy định.

Bước 1: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành.

9. Chế độ thông báo kết quả đánh giá CBCCVC: * Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ:

Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

* Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức: – Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Bước 3: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá ở Bước 2 quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.

– Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:

Bước 4: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo quy định.

* Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức: – Đối với viên chức là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu:

Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

– Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Hướng Dẫn Đánh Giá, Phân Loại Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Năm 2022

Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện theo Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong năm 2016.

Sau khi thống nhất cùng Ban Tổ chức Tỉnh ủy về nội dung, biểu mẫu và thời gian trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2016 theo Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Tỉnh ủy Bình Dương. Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung chủ yếu sau đây để các Sở ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2016 như sau:

Đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, nhằm xác định rõ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm; kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

a) Bảo đảm đúng thẩm quyền: cán bộ do cấp có thẩm quyền quản lý đánh giá; công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đánh giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc đánh giá thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức.

c) Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.

d) Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá, phân loại viên chức quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cấp nào ban hành quyết định bổ nhiệm, thì cấp đó thực hiện việc đánh giá.

đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.

II. Nội dung, biểu mẫu đánh giá đánh giá cán bộ, công chức, viên chức

1. Bản kiểm điểm phê bình và tư phê bình (mẫu số 02): Áp dụng cho đảng viên là công chức lãnh đạo, quản lý; được sử dụng thay thế phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy).

2. Bản kiểm điểm Đảng viên (mẫu số 03): Áp dụng cho Đảng viên là công chức; được sử dụng thay thế phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy).

3. Bản kiểm điểm phê bình và tư phê bình (mẫu số 04a): Áp dụng cho Đảng viên là viên chức lãnh đạo, quản lý; được sử dụng thay thế phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy).

4. Bản kiểm điểm Đảng viên (mẫu số 04b): Áp dụng cho Đảng viên là viên chức; được sử dụng thay thế phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy).

5. Bản kiểm điểm phê bình và tư phê bình (mẫu số 05): Áp dụng cho Đảng viên là cán bộ; được sử dụng thay thế phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy).

6. Phiếu đánh giá và phân loại công chức(mẫu số 06): Áp dụng cho công chức không là Đảng viên (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ).

7. Phiếu đánh giá và phân loại viên chức(mẫu số 07): Áp dụng cho viên chức không là Đảng viên (theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ).

Lưu ý: Đối với cán bộ, công chức, viên chức đồng thời là đảng viên chỉ kiểm điểm chung theo mẫu hướng dẫn như trên và thay đổi tiêu đề phiếu đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015.

1. Đề nghị Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định tại Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong năm 2016 và Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

2. Ngoài các nội dung cơ bản theo hướng dẫn, các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể đối với công chức, viên chức dựa trên các quy định của Nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gắn với các đặc điểm mang tính đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương. Đồng thời, quy định cụ thể, rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chức.

3. Xây dựng quy định xử lý đối với những công chức, viên chức có chất lượng thực thi nhiệm vụ kém như bố trí công tác khác, xử lý kỷ luật hoặc đưa vào diện tinh giản biên chế, giải quyết thôi việc. Đồng thời thực hiện việc khen thưởng, tôn vinh và đãi ngộ đối với những công chức, viên chức có thành tích trong thực thi công vụ.

4. Để kịp thời tổng hợp, báo cáo về Bộ Nội vụ đúng thời gian quy định, Sở Nội vụ đề nghị Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức sau khi đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ trước ngày 31/12/2016 theo biểu kèm theo, đồng thời gửi qua email: dungthq@binhduong.gov.vn và maildung2002@yahoo.com.

– Công văn 1556/SNV-CCVC.PDF

– Biểu mẫu đánh giá phân loại kèm Công văn 1556/SNV-CCVC