Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học Cho Các Trường Dự Án Vnen (Theo Công Văn Số 5737) mới nhất trên website Beyondjewelries.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠODỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM
HƯỚNG DẪNĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM(Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công văn số 5737/BGDĐT-GDTHngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC LỤC
LỤC 1DUNG HƯỚNG DẪN 3. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới Việt Nam 3. Nội dung đánh giá 3. Hướng dẫn đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học 4. Một số đặc điểm đánh giá thường xuyên trong VNEN 4. Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá thường xuyên 4. Đánh giá thường xuyên theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục 7. Một số biểu hiện để đánh giá về năng lực, phẩm chất 10. Hướng dẫn ghi Nhật kí đánh giá của giáo viên 11. Hướng dẫn ghi Nhật kí tự đánh giá của học sinh 13. Hướng dẫn đánh giá của nhóm 14. Hướng dẫn ghi Phiếu đánh giá của phụ huynh 15. Hướng dẫn đánh giá định kì 16. Các mức độ trong bài kiểm tra định kì 16. Cách ghi Phiếu Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học 17. Ma trận đề các môn học và một số đề kiếm tra minh họa 19. Tuyên dương, khen thưởng 19. Hình thức tuyên dương, khen thưởng 19. Tiêu chí tuyên dương, khen thưởng 20
LỤC: MA TRẬN ĐỀ CÁC MÔN HỌC VÀ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA 22
LỜI NÓI ĐẦU
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu học. Từ năm học 2013-2014 sẽ có thêm nhiều trường áp dụng VNEN. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ về hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc “Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình Trường học mới Việt Nam”. Để giáo viên và cán bộ quản lí thực hiện tốt công văn nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu Hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học nhằm:– Cung cấp một số phương pháp, kĩ thuật chính về đánh giá thường xuyên và định kì kết quả giáo dục. Trong đánh giá thường xuyên, chú trọng tự đánh giá, đánh giá thông qua các hoạt động nhóm; cách nhận xét sự tiến bộ của học sinh qua các bài cụ thể của các môn học Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý và các hoạt động giáo dục.– Xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học.– Thiết kế và hướng dẫn sử dụng công cụ đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh tiểu học như: Nhật kí đánh giá của giáo viên; Nhật kí tự đánh giá của học sinh; Phiếu đánh giá của phụ huynh; Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả giáo dục cuối học kì I và cuối năm học. – Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục các cấp điều chỉnh công tác chỉ đạo, quản lí kịp thời; đổi mới đồng bộ phương pháp tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá; phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học VNEN là hoạt động góp phần đổi mới đồng bộ quá trình giáo dục tiểu học, làm cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
I. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới Việt Nam Hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự giáo dục. Học sinh tự học hoặc học nhóm theo tài liệu hướng dẫn học theo khả năng, tốc độ học riêng của mình; tự giác và hợp tác để chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên là người hỗ trợ, khuyến khích mọi cố gắng, nỗ lực, sáng kiến và những tiến bộ dù nhỏ nhất của học sinh. Hoạt động tự quản của học sinh được chú trọng phát triển. Học sinh được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; được phát huy
Tài Liệu Hướng Dẫn Đánh Giá Hs Vnen Theo Cv 5737/Bgd
DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM (Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC LỤC.. 1
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN.. 3
I. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới Việt Nam.. 3
II. Nội dung đánh giá. 3
III. Hướng dẫn đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học. 4
1. Một số đặc điểm đánh giá thường xuyên trong VNEN.. 4
2. Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá thường xuyên. 4
3. Đánh giá thường xuyên theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục 7
4. Một số biểu hiện để đánh giá về năng lực, phẩm chất 10
5. Hướng dẫn ghi Nhật kí đánh giá của giáo viên. 11
6. Hướng dẫn ghi Nhật kí tự đánh giá của học sinh. 13
7. Hướng dẫn đánh giá của nhóm.. 14
8. Hướng dẫn ghi Phiếu đánh giá của phụ huynh. 15
IV. Hướng dẫn đánh giá định kì 16
1. Các mức độ trong bài kiểm tra định kì 16
2. Cách ghi Phiếu Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học. 17
3. Ma trận đề các môn học và một số đề kiếm tra minh họa. 19
V. Tuyên dương, khen thưởng. 19
1. Hình thức tuyên dương, khen thưởng. 19
2. Tiêu chí tuyên dương, khen thưởng. 20
PHỤ LỤC: MA TRẬN ĐỀ CÁC MÔN HỌC VÀ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA.. 22
LỜI NÓI ĐẦU
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu học. Từ năm học 2013-2014 sẽ có thêm nhiều trường áp dụng VNEN. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ về hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc “Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình Trường học mới Việt Nam”.
Để giáo viên và cán bộ quản lí thực hiện tốt công văn nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu Hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học nhằm:
– Cung cấp một số phương pháp, kĩ thuật chính về đánh giá thường xuyên và định kì kết quả giáo dục. Trong đánh giá thường xuyên, chú trọng tự đánh giá, đánh giá thông qua các hoạt động nhóm; cách nhận xét sự tiến bộ của học sinh qua các bài cụ thể của các môn học Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý và các hoạt động giáo dục.
– Xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học.
– Thiết kế và hướng dẫn sử dụng công cụ đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh tiểu học như: Nhật kí đánh giá của giáo viên; Nhật kí tự đánh giá của học sinh; Phiếu đánh giá của phụ huynh; Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả giáo dục cuối học kì I và cuối năm học.
– Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục các cấp điều chỉnh công tác chỉ đạo, quản lí kịp thời; đổi mới đồng bộ phương pháp tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá; phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh.
Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học VNEN là hoạt động góp phần đổi mới đồng bộ quá trình giáo dục tiểu học, làm cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
I. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới Việt Nam
– Hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự giáo dục.
– Học sinh tự học hoặc học nhóm theo tài liệu hướng dẫn học theo khả năng, tốc độ học riêng của mình; tự giác và hợp tác để chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên là người hỗ trợ, khuyến khích mọi cố gắng, nỗ lực, sáng kiến và những tiến bộ dù nhỏ nhất của học sinh.
– Hoạt động tự quản của học sinh được chú trọng phát triển. Học sinh được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; được phát huy năng lực giao tiếp và lãnh đạo; phát triển các giá trị cá nhân.
– Kiến thức học trong nhà trường luôn được gắn kết, liên hệ chặt chẽ với đời sống hàng ngày của học sinh. Huy động sự tham gia phối hợp chặt chẽ, tích cực của phụ huynh và cộng đồng trong quá trình giáo dục.
– Việc đánh giá học sinh được thực hiện thường xuyên về cả kiến thức, kĩ năng, các năng lực và phẩm chất trong quá trình học tập/giáo dục; coi trọng đánh giá của học sinh (tự đánh giá, đánh giá bạn) và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng.
II. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục tiểu học theo từng môn học và hoạt động giáo dục.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học: a) tự phục vụ, tự quản; b) giao tiếp, hợp tác; c) tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của học sinh tiểu học: a) yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường, lớp; yêu quê hương, đất nước, con người; b) tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) trung thực, kỉ luật; d) chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao.
III. Hướng dẫn đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học
1. Một số đặc điểm đánh giá thường xuyên trong VNEN
– Đánh giá thường xuyên quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhận xét (không sử dụng điểm số) về kiến thức, kĩ năng học sinh đạt được theo từng bài học/chủ đề và thông qua các biểu hiện năng lực, phẩm chất.
– Đánh giá các hoạt động của cá nhân và nhóm học sinh; có sự phối hợp của giáo viên với học sinh, phụ huynh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
– Đánh giá để kịp thời giúp học sinh phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế nhằm cải thiện kết quả học tập và hiệu quả giáo dục.
2. Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá thường xuyên
Mục đích quan sát: để thu thập thông tin một cách có hệ thống nhằm giúp giáo viên và học sinh cải thiện kết quả giáo dục, dạy học; có những thông tin đánh giá về học sinh đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ hay chưa và biết được những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần giúp đỡ khắc phục; các hoạt động của học sinh/nhóm học sinh trong tương tác với bạn/nhóm bạn để tăng cường và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên.
– Sản phẩm của học sinh: Mức độ hoàn thành theo yêu cầu của bài học.
Thời điểm quan sát: Quan sát nhóm học sinh hoặc cá nhân học sinh có thể thực hiện trong mọi thời điểm ở những địa điểm khác nhau, trong mọi hoạt động của học sinh.
Vị trí quan sát: Vị trí quan sát thích hợp, kiểm soát được toàn bộ, không ảnh hưởng đến học tập của học sinh.
Ví dụ nhận định qua quan sát:
Quan sát thấy nét mặt biểu lộ hoài nghi, ngơ ngác hoặc tư thế không bình thường, người lắc lư bất ổn, có thể là dấu hiệu học sinh chưa thực sự hiểu nhiệm vụ.
Khi học sinh nhìn thẳng, dõi theo giáo viên, có cử chỉ muốn nói điều gì đó thì tùy từng tình huống có thể suy đoán là học sinh đã thực hiện xong nhiệm vụ và muốn được chuyển hoạt động tiếp theo hoặc muốn hỏi giáo viên.
Học sinh nào chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, chưa hợp tác với nhóm.
Học sinh đã thực hiện xong, thực hiện đúng nhiệm vụ hoặc những điều học sinh còn cảm thấy chưa rõ, chưa yên tâm…
Ví dụ thực hiện kĩ thuật quan sát:
Để theo dõi một/nhóm học sinh thường bị chậm tiến độ khi thực hiện một hoạt động. Cách quan sát như sau:
– Đứng gần quan sát xem học sinh này đang tập trung vào việc học hay chưa? Có thể em đang làm việc riêng, hoặc còn chưa hiểu nhiệm vụ được giao.
– Đến tận nhóm học sinh đang học để quan sát chung cả nhóm, xem học sinh nào đang gặp khó khăn hoặc cần sự giúp đỡ gì.
Sử dụng kết quả và phản hồi sau khi quan sát:
Các thông tin quan sát là cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định tác động, động viên, giúp đỡ kịp thời học sinh trong học tập. Sự can thiệp giúp đỡ có thể tiến hành ngay sau khi thu được thông tin quan sát, hoặc ghi lại trong Nhật kí đánh giá của giáo viên để đưa ra quyết định giúp đỡ, can thiệp sau.
2.2. Kiểm tra nhanh
Kiểm tra nhanh nhằm xác định kịp thời hiện trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ bài học hoặc những ý tưởng sáng tạo của học sinh,…
i) Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 3cm và chiều rộng 2cm là bao nhiêu cm 2?
A. Không khí. B. Nhiệt độ. C. Chất thải. D. Ánh sáng mặt trời.
2.3. Phỏng vấn nhanh
Giúp giáo viên khẳng định những nhận xét ban đầu qua quan sát về mức độ đạt được theo tiến độ bài học của học sinh. Nếu học sinh thực hiện nhiệm vụ chậm hơn tiến độ chung thì cần có ngay biện pháp can thiệp như hỗ trợ trực tiếp, nhờ nhóm bạn hỗ trợ để học sinh có thể đẩy nhanh tốc độ học. Nội dung câu hỏi phỏng vấn không chỉ hỏi về kiến thức mà còn hỏi về hướng xử lí một tình huống cụ thể, về thái độ của học sinh trước tình huống,…
Khi thấy học sinh pha màu vẽ chưa đúng, giáo viên có thể hỏi: Em cho cô và các bạn biết màu trắng pha với màu đỏ thì ta được màu gì?
Khi thấy học sinh đang loay hoay mà chưa thể làm xong bài toán giáo viên có thể hỏi: Em thấy khó ở chỗ nào? Em có biết bạn nào có thể giúp em không?
2.4. Đánh giá sản phẩm của học sinh
Đánh giá mức độ hoàn thành của học sinh so với yêu cầu của mục tiêu của nhiệm vụ đặt ra và đưa ra các tình huống xử lí thích hợp.
Ví dụ: Học sinh nặn xong một vật theo mẫu khi cả lớp vẫn chưa xong. Có hai cách giáo viên có thể xử lí trong tình huống này:
– Giáo viên cần đến gần và đưa nhận xét là em nặn rất đẹp, nhưng theo em thì có thể trang trí thêm gì nữa không. Học sinh sẽ suy nghĩ và thêm những họa tiết mới cho hình nặn theo ý thích của mình. Sau khi cả lớp thực hiện xong, giáo viên có thể đề nghị học sinh nói tại sao lại có ý tưởng đó và đưa ra ý kiến khen ngợi thì học sinh sẽ phấn khởi và hứng thú hơn;
– Cho học sinh chuyển sang hoạt động tiếp theo.
2.5. Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm học sinh.
Dựa vào những nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính học sinh hoặc nhóm bạn học để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh. Tùy từng trường hợp mà giáo viên có thể đánh giá để đưa ra giải pháp thích hợp.
Ví dụ: Khi học sinh phát biểu về một vấn đề, giáo viên có thể đề nghị nhóm bạn cùng học hoặc bạn của nhóm khác có nhận xét về phát biểu đó. Học sinh có thể đưa ra ý kiến bảo vệ quan điểm và cuối cùng giáo viên gợi ý để học sinh tự thống nhất những quan điểm chung về vấn đề đó hoặc để các em được bảo lưu các ý kiến khác nhau và coi đó là những nhiệm vụ cần tiếp tục tìm hiểu, giải quyết sau.
2.6. Tham khảo ý kiến đánh giá của phụ huynh
Ý kiến của phụ huynh luôn là nguồn thông tin để giáo viên tham khảo trong đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh. Một số đặc điểm riêng của học sinh được phụ huynh cung cấp sẽ giúp cho giáo viên đánh giá đầy đủ, chính xác và phối hợp tốt hơn với gia đình trong giáo dục học sinh.
Ví dụ: Dựa vào thông tin phụ huynh cung cấp về vận động tay của học sinh thỉnh thoảng bị run nhẹ, giáo viên sẽ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ vẽ các đường viền trong bức tranh của học sinh (dù chưa được chuẩn xác) và không đề nghị học sinh sửa lại vẫn cho chuyển hoạt động tiếp theo.
3.1.1. Phân nhóm học sinh:
Trong một bài học/hoạt động giáo dục, đối tượng đánh giá (học sinh) thuộc vào một trong 3 nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ:
– Nhóm 1: chưa hoàn thành;
– Nhóm 2: hoàn thành;
– Nhóm 3: hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập.
3.1.2. Cách tiến hành đánh giá:
i) Phương pháp, kĩ thuật :
Giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật (quan sát, kiểm tra nhanh, phỏng vấn, xem xét sản phẩm,…) để đưa ra nhận định về học sinh. Chú ý nhiều hơn đến hai nhóm 1 và nhóm 3.
Mỗi bài học/hoạt động giáo dục, giáo viên tập trung để ý nhiều hơn đến các vấn đề:
– Tốc độ học bài, hoàn thành nhiệm vụ theo các hoạt động;
– Mức độ hiểu biết về kiến thức bài học;
– Khả năng thực hiện các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu bài học/hoạt động giáo dục;
– Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập;
– Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào môn học khác và vào các hoạt động sống
hàng ngày.
ii) Đưa ra nhận định:
Từ những thông tin thu được đưa ra những nhận định cụ thể kèm theo những nguyên nhân và hướng hỗ trợ cho học sinh. Không cần ghi những biểu hiện tỉ mỉ, vụn vặt, chỉ ghi nhận định khái quát, phổ biến nhất, những điều đặc biệt cần lưu ý.
Những câu, từ thường sử dụng để ghi chép lại thông tin và nhận định thường được sử dụng: Lúng túng trong việc vận dụng…; Đọc to, rõ ràng….; Thành thạo tính toán…; Vận dụng nhanh các kiến thức cũ; Hay hấp tấp…; Còn sai sót trong đặt phép tính dẫn đến kết quả sai; Tính nhẩm vẫn còn chậm; Khả năng ghi nhớ các sự kiện yếu; Còn nhầm lẫn…; Đưa ra được …; Chưa biết…; Chưa hiểu…; Chậm chạp trong khi…; Vận dụng sai….do…;…
iii) Xử lí các tình huống:
Sử dụng kết quả đánh giá để thực hiện sự trợ giúp kịp thời và điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh phù hợp với các tình huống:
– Còn nhiều thời gian: Đưa ra một số yêu cầu cao hơn đối với các em có kết quả đúng, tốt, đạt yêu cầu. Những em có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu thì được làm lại với sự trợ giúp bằng cách gợi ra nguyên nhân dẫn đến kết quả sai, chưa đạt yêu cầu để các em thực hiện lại đúng quy trình và đưa ra kết quả đúng.
– Sắp hết thời gian: Cho những học sinh hoàn thành và có kết quả đúng chuyển sang hoạt động tiếp theo. Học sinh có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu cùng với những học sinh chưa hoàn thành tiếp tục thực hiện hoạt động với sự trợ giúp của giáo viên.
– Hết thời gian: Những học sinh hoàn thành mà kết quả sai hoặc chưa đạt thì chấp nhận sự khác nhau về thời gian và tốc độ học của học sinh, vẫn cho chuyển sang hoạt động tiếp theo. Tuy nhiên cần ghi lại những nguyên nhân, biện pháp đã trợ giúp, tiếp tục hỗ trợ riêng học sinh hoàn thành nhiệm vụ và theo dõi thường xuyên để hỗ trợ kịp thời trong từng hoạt động và động viên những tiến bộ trong quá trình học tập tiếp theo của học sinh.
– Tiến trình bài học/hoạt động giáo dục không thể tách rời, trong hoạt động sẽ có những tình huống đan xen, những biểu hiện khác nhau. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt để thực hiện đúng và phù hợp với mỗi tình huống cụ thể diễn ra trong giờ học.
– Đánh giá quá trình và kết quảthực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh theo hướng dẫn chung. Học sinh thực hiện các nội dung của bài học/hoạt động giáo dục rất đa dạng. Mỗi học sinh có thể hoàn thành tốt nội dung này, hoàn thành ở nội dung kia, nhưng cần cố gắng ở nội dung khác. Vì vậy, mỗi bài học/hoạt động giáo dục giáo viên chỉ ghi những điều cần lưu ý đặc biệt cho một số học sinh (Tham khảo các ví dụ phần hướng dẫn đánh giá đối với các môn học và hoạt động giáo dục).
3.2. Ví dụ đánh giá đối với các môn học và hoạt động giáo dục
3.2.1. Ví dụ đánh giá với môn học
Môn Toán: Bài Đề – xi – mét, Toán lớp 2
i) Những nội dung cần đánh giá theo tiến trình bài học:
Biết đề – xi – mét (dm) là đơn vị đo độ dài; biết đổi đơn vị đo từ dm ra cm; biết làm tính với các đơn vị đo độ dài là cm và dm; tập ước lượng độ dài theo đơn vị cm, dm.
ii) Ví dụ nhận xét đối với học sinh cụ thể:
Biết dm là đơn vị đo độ dài; biết đổi đơn vị từ dm ra cm; chưa biết ước lượng độ dài theo đơn vị dm.
3.2.2. Ví dụ đánh giá đối với hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục đạo đức lớp 4: Bài “Biết bày tỏ ý kiến”
i) Những nội dung cần đánh giá theo tiến trình:
ii) Ví dụ nhận xét đối với học sinh cụ thể:
Nhận thức được trẻ em có quyền có ý kiến riêng. Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình trong các hoạt động tập thể.
4.1. Một số biểu hiện để đánh giá về năng lực
* Tự phục vụ, tự quản: tự chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà;sinh hoạt, học tập đúng giờ giấc; giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn mặc gọn gàng; biết bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; biết tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc; chấp hành sự phân công của nhóm, lớp; chấp hành nội quy lớp học, bán trú; cố gắng tự làm trước khi nhờ người khác.
* Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nhìn vào người nói chuyện; sử dụng từ ngữ đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; nói đúng nội dung cần trao đổi; kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ, nét mặt trong giao tiếp; cởi mở, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tìm sự đồng thuận; biết kết thúc trao đổi đúng lúc.
4.2. Một số biểu hiện để đánh giá về phẩm chất
* Yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường, lớp; yêu quê hương, đất nước, con người: yêu quý ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng biết ơn thầy cô giáo, yêu quý bạn bè; quý trọng người lao động;lễ phép với người lớn; nhường nhịn em nhỏ; tự hào về ông bà, bố, mẹ và những người thân trong gia đình; tự hào về thầy cô và nhà trường; tự hào về quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
* Tự trọng, tự tin, tự chịu trách nhiệm: không nói điều sai, không làm việc sai trái; không đổ lỗi cho người khác khi mình làm sai; lắng nghe ý kiến bạn, tôn trọng bạn; nhìn thẳng vào người nói chuyện; mạnh dạn nói rõ ý kiến của mình; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai; hăng hái phát biểu, trình bày ý kiến của mình trước tập thể; tin ở mình, nhận làm việc vừa sức mình.
* Trung thực, kỉ luật: không nói dối; không nói sai về bạn; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; đi học đầy đủ, đúng giờ, xin phép khi muốn ra ngoài trong giờ học; không nói chuyện riêng, làm việc riêng trong giờ học; không quay cóp, chép bài của bạn trong kiểm tra; không lấy những gì không phải của mình; nhặt của rơi tìm người để trả lại; bảo vệ của công.
* Chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao: thích đi học; thường xuyên hỏi bạn bè, thầy cô giáo và người lớn; thích hoạt động, chăm tập thể dục, thích thể thao; thích múa hát và hay hát; thích cái đẹp, thích trang trí nhà ở, lớp học; chăm làm việc nhà giúp đỡ bố mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; vận động các bạn cùng tham gia làm đẹp trường lớp, nơi công cộng.
Ghi chép mô tả những biểu hiện nổi bật qua các hoạt động học tập, sinh hoạt; những ý tưởng, hành vi, sáng kiến của học sinh; các cách học và những điều học sinh ưa thích; các mối quan hệ, ứng xử của học sinh đối với bạn bè, thày cô, cộng đồng…
i) Nhật kí đánh giá của giáo viên chủ nhiệm
Họ và tên học sinh: Đặng Gia Nguyên Lớp: 4A Năm học: 2013-2014
ii) Nhật kí giáo viên dạy Âm nhạc, Mỹ Thuật, Thể dục,…
Môn: Âm nhạc Lớp: 4A1 Giáo viên môn học: Bạch Thanh Vân
* Giáo viên các trường có điều kiện có thể sử dụng thiết bị ghi hình để ghi lại có chủ đích những hành vi, biểu hiện…của học sinh diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định để theo dõi sự tiến bộ của học sinh và hiệu quả của các phương pháp hỗ trợ mà giáo viên đã áp dụng trong quá trình giáo dục, dạy học.
Ghi lại những điều ấn tượng, những điều muốn nói với bản thân, bạn bè, bố mẹ, thầy cô…về khả năng học tập, sự tiến bộ, cảm nghĩ, điều tâm đắc, mong ước, những điều tin rằng mình sẽ làm được,…
Thông qua các tình huống cụ thể, giáo viên hướng dẫn học sinh ghi; chẳng hạn khi học sinh được các bạn khen tính nhẩm nhanh thì giáo viên gợi ý để học sinh ghi: Rất vui vì được bạn khen tính nhẩm nhanh. Học sinh được giáo viên khen ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ, giáo viên gợi ý ghi: Về khoe với bố mẹ con được cô khen ăn mặc gọn gàng sạch sẽ…Qua đó học sinh sẽ dần dần biết cách ghi.
Họ và tên: Nguyễn Tấn Đạt Lớp: 4D Năm học 2013 – 2014
Trong hoạt động học tập, giáo dục các bạn trong nhóm góp ý về các câu trả lời, bài làm, tinh thần, thái độ,… cho mỗi cá nhân; Nhật kí học sinh đã ghi lại những suy nghĩ, mong muốn của cá nhân để chia sẻ với các bạn. Trong các giờ sinh hoạt chung, nhóm cùng nhau bàn bạc về những kết quả đã đạt được trong tuần và tìm cách để có kết quả tốt hơn.
Nhóm sẽ tự đánh giá về cách thức hoạt động của nhóm, những hoạt động nào thấy thích nhất, những hoạt động nào chưa thích, hoạt động nào của nhóm khác có thể học tập…
Những ý kiến của nhóm, nếu học sinh nào thấy cần thiết hoặc thích thì có thể ghi lại vào Nhật kí tự đánh giá của học sinh.
Ý kiến trao đổi của nhóm theo nội dung:
– Hoạt động thích nhất trong tuần: Kéo co. Nhóm đã giành giải “Lực sĩ”.
– Hoạt động chưa thích: Hát. Cả nhóm không bạn nào có giọng hát hay; một số bạn vẫn còn quên lời.
– Bạn Nam muốn các bạn trong nhóm, trình bày chậm hơn trong giờ học Toán để bạn theo kịp mọi người, …
Hướng dẫn học sinh ghi:
– Khi chơi kéo co, bạn Hải là người kéo khỏe nhất trong tổ. Hoan hô bạn Hải;
– Mình làm ảnh hưởng đến nhóm vì chưa thuộc lời bài hát. Phải cố gắng nhớ lời mới được;
– Mình sẽ giúp đỡ thêm Nụ trong học Toán.
Phụ huynh ghi những biểu hiện, nội dung về các hoạt động học tập, sinh hoạt ở nhà, các sở thích, mặt mạnh, hạn chế của con em mình, những mong muốn của gia đình đề đạt với giáo viên và nhà trường.
Họ và tên phụ huynh: Huỳnh Thị Bản
Phụ huynh học sinh: Trương Tấn Lập Lớp: 3C1 Năm học: 2013 – 2014
Ý kiến của phụ huynh:
– Cháu đã biết bố trí thời gian học tập và sinh hoạt ở nhà.
– Cháu lễ phép với ông bà và biết nhường nhịn em nhỏ.
– Cháu chịu khó giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà.
– Cháu có tiến bộ rõ rệt trong học tập môn Toán
– Cháu đã chịu khó vệ sinh răng miệng hơn.
– Cháu rất hiếu động, nhờ cô giáo lưu ý giúp cháu.
* Phiếu đánh giá của phụ huynh cần đưa lại cho giáo viên trước khi tổng kết học kì I hoặc tổng kết năm học. Phụ huynh có thể đưa phiếu đánh giá cho giáo viên bất cứ thời điểm nào trong năm học nếu thấy cần thiết. ** Với gia đình có điều kiện thì phụ huynh có thể gửi phiếu đánh giá qua các phương tiện điện tử để trao đổi thường xuyên hơn với giáo viên.
IV. Hướng dẫn đánh giá định kì
Đánh giá kết quả học tập từng môn học được tiến hành vào cuối học kì I và cuối năm học bằng bài kiểm tra định kì.
Đề kiểm tra định kì được thiết kế theo các mức độ:
– Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi được yêu cầu; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
– Mức 2: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề mới, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
– Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ thực tế yêu cầu giáo dục của địa phương và tham khảo ma trận đề các môn học, hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức ra đề kiểm tra cuối học kì I, cuối năm học. Tỉ lệ điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong Đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) do Hiệu trưởng quyết định, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
* Trong trường hợp điểm kiểm tra định kì của học sinh không phản ánh đúng với đánh giá thường xuyên, giáo viên tìm hiểu nguyên nhân và ghi nhận xét đúng về khả năng của học sinh vào phiếu đánh giá tổng hợp.
-Ghi số ngày nghỉ có phép, không phép
– Nhận xét khái quát về sự tiến bộ, kết quả các môn học và hoạt động giáo dục học sinh đã đạt được; những điều học sinh cần phải làm và hướng dẫn để cải thiện kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
– Nhận xét một số biểu hiện về phẩm chất và năng lực của học sinh. Sử dụng những từ ngữ phù hợp với mức độ học sinh đạt được, chẳng hạn: Xuất sắc, Tuyệt vời, Vượt trội, Tốt, Tích cực…; Hoàn thành, Đạt, Tự giác, Trách nhiệm, Đã đạt được…; Cần cố gắng, Nếu cố gắng hơn….thì…, Có khả năng về… nếu chú trọng rèn luyện thì sẽ tốt/giỏi hơn, …
– Ghi thành tích nổi bật, những giải thưởng học sinh đạt được khi tham gia thi Olimpic, thi thể thao, văn nghệ… trong lớp, trong trường, cụm trường, quận/huyện, thành phố, quốc gia…Thành tích cũng có thể là những hành vi nêu gương, hành động dũng cảm, ý tưởng hay được áp dụng và các loại giấy khen, bằng khen… của học sinh. Thành tích như phấn đấu vượt khó, vượt qua bản thân để đến trường, đi học đều… nếu có thể trở thành hình mẫu vượt khó cho các bạn thì cũng cần được ghi nhận.
* Phiếu Tổng hợp đánh giá do giáo viên chủ nhiệm thực hiện. Các nội dung ghi trong phiếu do giáo viên lựa chọn qua quan sát thường xuyên quá trình học tập; Nhật kí đánh giá của giáo viên, các bài kiểm tra cuối kì I, cuối năm, sản phẩm giáo dục; Tham khảo Phiếu đánh giá của phụ huynh; Nhật kí tự đánh giá của học sinh và Nhật kí đánh giá của các giáo viên khác dạy lớp mình.
Ví dụ: Phiếu đánh giá cuối năm
Họ và tên học sinh: Hoàng Tiến Mạnh Lớp: 3 A Năm học: 2013 – 2014
Chiều cao: 137cm Cân nặng: 31,5kg Sức khỏe: Tốt
Giáo viên chủ nhiệm: Trịnh Thu Hoài
Chuyên cần:Về các môn học và hoạt động giáo dục: Số ngày nghỉ: 4 Có phép: 4 Không phép: 0
– Môn Tiếng Việt: Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm; đã khắc phục được lỗi phát âm l/n. Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi. Viết được câu có đủ thành phần, diễn đạt được ý của mình.
– Môn Toán: Học tốt. Biết tính thành thạo chu vi và diện tích của các hình chữ nhật và hình vuông; giải đúng các bài toán có lời văn.
– Môn Tự nhiên và Xã hội:…
Các hoạt động giáo dục
– Điểm kiểm tra cuối năm học: Toán: 10; Tiếng Việt: 9
– Thể dục: Ham hoạt động, tích cực tham gia các hoạt động vận động cùng các bạn.
– Âm nhạc: Thích múa hát; Hát đúng nhạc, có cảm xúc.
Về Năng lực:
…
– Em đã có sự tiến bộ khi giao tiếp. Nói to rõ ràng hơn, luôn nhìn thẳng vào người đối diện. Đã thắc mắc với cô giáo khi không hiểu bài, có tiến bộ so với đầu năm học.
– Trong giờ tự học, em tự giác làm bài. Cần tích cực giúp đỡ bạn cùng học tốt.
Về phẩm chất:
– Thực hiện tốt quy định bán trú. Tự thu dọn bát đĩa sau khi ăn, biết nhắc nhở các bạn khác làm như mình.
– Chấp hành đúng nội quy trường, lớp. Đi học đầy đủ, đúng giờ. Giữ gìn đồ dùng học tập, sách vở.
– Yêu quý bạn bè, kính trọng ngưòi lớn tuổi. Biết giúp đỡ mọi người.
– Trung thực trong học tập. Tự tin thể hiện mình trước tập thể; đoàn kết, thân mật với bạn bè.
Thành tích nổi bật: Có năng khiếu về Âm nhạc. Đạt giải nhất cuộc thi “Hát về mái trường”. Nên tham gia câu lạc bộ Âm nhạc để tạo cơ hội phát triển khả năng.
Những điều cần khắc phục: (Những kết quả chưa đạt, cần thực hiện và thời gian cần thực hiện xong): Cần tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức đã học của môn Tự nhiên và Xã hội vào công việc vệ sinh nhà cửa, rèn luyện sức khỏe tại gia đình.
Tuyên dương khen thưởng: Được Hiệu trưởng tặng Giấy khen vì có thành tích về Âm nhạc; Học sinh tiên tiến.
Quảng chính, ngày 29 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của Hiệu trưởng Giáo viên chủ nhiệm
(Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I ghi tương tự).
(Kí tên và đóng dấu) (Kí tên)
* Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5, ghi đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
V. Tuyên dương, khen thưởng
Tuyên dương,khen thưởng học sinh có thành tích hoặc sự tiến bộ vượt bậc trong một hoặc một số lĩnh vực học tập, rèn luyện vào cuối học kì I và cuối năm học; học sinh có thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua; học sinh có thành tích đột xuất khác. Việc bình xét khen thưởng do học sinh trong lớp bình bầu hoặc đề xuất của giáo viên, phụ huynh. Các hình thức khen thưởng gồm:
+ Khen thưởng học sinh đạt danh hiệu học sinh xuất sắc: học sinh có nhiều thành tích nổi bật về cả 3 nội dung đánh giá được các bạn trong nhóm, lớp bình bầu, giáo viên và phụ huynh công nhận.
+ Khen thưởng học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến: học sinh có nhiều thành tích tiến bộ về cả 3 nội dung đánh giá được các bạn trong nhóm bình bầu, giáo viên và phụ huynh công nhận.
+ Khen thưởng thành tích từng lĩnh vực: học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập thuộc một môn học/hoạt động giáo dục hoặc một trong 3 nội dung đánh giá được các bạn trong nhóm, lớp, giáo viên và phụ huynh công nhận.
+ Khen thưởng đột xuất.
2.1. Khen thưởng học sinh tiến tiến và học sinh xuất sắc:
* Học sinh tiên tiến:
– Hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ học tập, rèn luyện;
– Có nhiều thành tích, tiến bộ trong các nội dung: kiến thức, kĩ năng; năng lực; phẩm chất;
– Tích cực tham gia các phong trào hoạt động tập thể ở trường và địa phương;
– Không vi phạm các quy định của nhà trường và địa phương.
* Học sinh xuất sắc:
Học sinh có thành tích nổi bật, tiêu biểu trong số những học sinh tiên tiến được các bạn trong lớp nhất trí bình bầu.
2.2. Khen thưởng thành tích từng lĩnh vực:
– Có tiến bộ vượt bậc trong học tập một môn học/hoạt động giáo dục hoặc trong rèn luyện một năng lực, phẩm chất;
– Luôn cố gắng trong học tập, rèn luyện;
– Không vi phạm các quy định của nhà trường và địa phương.
2.3. Khen thưởng đột xuất:
– Có thành tích đột xuất (nhặt được của rơi trả lại người đánh mất, dũng cảm cứu bạn, …);
– Có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện;
– Nỗ lực vượt khó để học tập, rèn luyện.
MÔN TOÁN Ma trận đề kiểm tra cuối học kì I, lớp 2
Theo các tiêu chí trên, giáo viên hướng dẫn học sinh bình bầu, tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ trong học tập, rèn luyện và khen thưởng theo các hình thức trên. Hình thức và số lượng học sinh được tuyên dương, khen thưởng do nhà trường quyết định.
Hướng Dẫn Đánh Giá Hs Tiểu Học Theo Tt22 (Nck)
PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comHƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comTÀI LIỆU TẬP HUẤN Tài liệu tập huấn chính gồm 5 phần: Phần I: Chương trình và các hoạt động tập huấn. Phần II: Một số Cơ sở lý luận về KTĐG học sinh tiểu học Phần III: Hướng dẫn cách thức đánh giá học sinh tiểu học theo TT22 Phần IV: Hướng dẫn cách thức lượng hóa các năng lực, phẩm chất Phần V: Hướng dẫn cách thức lượng hóa các môn học
PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comMỤC TIÊU TẬP HUẤN Sau tập huấn, học viên:Hiểu được một số vấn đề lí luận về đánh giá học sinh tiểu học.Hiểu rõ những điểm thay đổi của Thông tư 22 so với Thông tư 30.Sử dụng được một số phương pháp và kĩ thuật đánh giá học sinh trên lớp học.Sử dụng được bộ công cụ để lượng hoá kết quả đánh giá giữa và cuối mỗi học kì (thang đo năng lực phẩm chất và các bảng tham chiếu chuẩn đánh giá).Xây dựng được chương trình tập huấn đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22 cho đội ngũ giáo viên cốt cán các trường tiểu học.
PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comYÊU CẦU VỀ SẢN PHẨM SAU TẬP HUẤN Các nhóm xây dựng KH và CT tập huấn nhân rộng theo gợi ý sau:Xác định rõ MT, ĐT đợt tập huấn tại địa phương.Xác định rõ ND và các HĐ tập huấn (những thay đổi, bổ sung của TT22 so với TT30 và cách thức triển khai thực tiễn).Xác định PP, cách thức, kĩ thuật ĐGTX cần ưu tiên hướng dẫn để thực hiện hiệu quả TT22.Xác định PP, cách thức lượng hoá các năng lực, phẩm chất.Xác định cách thức lượng hoá kết quả ĐGTX các môn học dựa trên các bảng tham chiếu chuẩn đánh giá.Sử dụng hiệu quả tài liệu tập huấn và bổ sung thêm VD và chọn lựa kĩ thuật ĐGTX trên lớp phù hợp.
PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comMỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KTĐG HỌC SINH TIỂU HỌCMột số khái niệm: Đo lường: thang đo, phiếu quan sát… lượng hóa theo mức hay gán điểm sốKiểm tra: xem xét, tìm hiểu, thu thập thông tin… gắn với đo lườngĐánh giá: trên cơ sở đo lường đưa ra các phán xét, quyết địnhPGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comMục đích/triết lý KTĐG học sinh tiểu họcĐánh giá vì sự tiến bộ/đánh giá để phát triển học tập (Assessment for learning): phát hiện lỗi… cung cấp thông tin phản hồi, thúc đẩy học tập (giúp hs cảm nhận và tin rằng mình có thể học được…)…Đánh giá như là hoạt động học tập (Assessment as learning): HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau… qua đó học cách giám sát quá trình tư duy, quá trình học tập…Đánh giá về kết quả học tập (Assessment of learning): phân loại, xếp hạng…giải trình, báo cáo. PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comMục tiêu của KTĐG trên lớp họcLên kế hoạch và điều chỉnh hoạt động giảng dạyPhản hồi và khích lệChẩn đoán các vấn đề của học sinhPhán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ…..8Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh Đặc điểm1. ĐG là một bộ phận của kế hoạch dạy học hiệu quả2. Tập trung phản hồi làm rõ người học, học như thế nào 3. ĐG hỗ trợ, nuôi dưỡng hứng thú, động cơ học tập 4. Gia tăng sự hiểu biết về các mục đích/mục tiêu và các tiêu chí đánh giá5. Giúp người học biết cách làm thế nào để cải thiện thành tích học tập6. Giúp phát triển năng lực tự đánh giá7. Nhận ra/ghi nhận tất cả những nỗ lực, cố gắng của người học…8. Đánh giá thường xuyên để phản hồi sửa lỗi định hướng học tập quyết định chất lượng giáo dục… không cần cho điểm (vì điểm dễ làm HS tiểu học bị thương tổn do thói quen của PH) 9…PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comHai cách tiếp cận về KTĐG học sinh tiểu học Tiếp cận mục tiêu, nội dung: – dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng… – ít chú ý đến vận dụng
GV cần phải gieo ý nghĩ, niềm tin mỗi ngày rằng mọi HS đều có khả năng,… qua nhận xét trực tiếp hàng ngày, giúp HS nhận ra điểm mạnh, điểm cần khắc phục và có KH giúp đỡ kịp thời.
www.themegallery.comPGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comCơ sở Tâm lý học, Giáo dục học trong đánh giá HS tiểu học (2)
Học sinh rất cần được hướng dẫn để biết cách tự đánh giá, đánh giá bạn, nhóm bạn là rất quan trọng giúp điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi…của chính HS
Đánh giá thường xuyên bằng những lời nhận xét trực tiếp, tích cực, chứa đầy cảm xúc… trong các tình huống đa dạng… giúp kích hoạt sự phát triển nhân cách trẻ www.themegallery.comLời nhận xét ảnh hưởng đến suy nghĩ, tình cảm…PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.com“Lời nói ảnh hưởng đến suy nghĩ, Suy nghĩ ảnh hưởng đến xúc cảm/tình cảm, Xúc cảm, tình cảm ảnh hưởng tới hành vi,Hành vi tích cực, tự giác, được cổ vũ (lặp lại)chuyển thành thói quen tốt, niềm tin tích cực, Thói quen tốt, niềm tin tích cực, kết tinh thành giá trị… Qua đó giúp định hình phát triển nhân cách học sinh”.PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comMục đích chính của đánh giá là nâng cao chất lượng dạy và họcNếu đánh giá chỉ nhằm mục đích chấm điểm /xếp loại thì không thể nâng cao được chất lượng dạy và họcĐịnh hướng/hướng dẫn HS học tậpĐịnh hướng/hướng dẫn GV giảng dạy.Giám sát và nâng cao chất lượng giáo dục.Đánh giá thường xuyên để:Xu hướng coi trọng đánh giá thường xuyên (quá trình) để nâng cao chất lượng dạy và học PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comKhởi điểm việc họcMục đích Mục tiêu học tập. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH (THƯỜNG XUYÊN) Giúp lập kế hoạch và định hướng giảng dạyvà học tậpTình hình học tập hiện tại của học sinhLàm thế nào để học sinh hiểu các yêu cầu kiến thức kỹ năng ,,, môn học? những chuẩn kiến thức, kỹ năng nào cần đạt? Các phương pháp đánh giá nào nên được sử dụng ?…PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comĐã gần tới mục tiêu hay chưa?ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH (THƯỜNG XUYÊN) Thông tin phản hồi tới HS ngay trong quá trình giảng dạyKhởi điểm việc họcMục đích/ mục tiêu học Kết quả học tập tiến bộ thế nào so với mục tiêu đã đặt ra ?Em có điểm mạnh/khó khăn gì ? Sự tiến bộ thế nào? Làm thế nào để giúp các em khắc phục?…Khái niệm năng lực và đánh giá năng lực
(xem tài liệu)PGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comNăng lựcPGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.com
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹnăng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất địnhNăng lực của học sinh tiểu họcPGS.TS. Nguyên Công Khanh Mobil: 0904 218 270Email: congkhanh6@gmail.comNăng lực của HS tiểu học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập cấp tiểu học, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính HS tiểu học trong cuộc sống (N.C.K, 2015).
Trong khoảng 1 tiếng, có rất nhiều phản hồi, GV quan sát HS hoạt động thế nào, tích cực đến đâu và kết quả 1 giờ học là dạy học theo hướng tiếp cận quá trình và phát triển năng lực của người họcLàm thế nào để HS biết cách tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau?
Văn Bản Hợp Nhất Về Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học Số: 03/Vbhn
QUY ĐỊNHĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học)Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu họcĐánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.Điều 3. Mục đích đánh giá1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét3, tham gia nhận xét4; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.Điều 4. Yêu cầu đánh giá51.6 Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.3.7 Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.Chương IINỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁĐiều 5. Nội dung đánh giá1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.2. 8 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.3.9 (được bãi bỏ)Điều 6. Đánh giá thường xuyên101. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học Cho Các Trường Dự Án Vnen (Theo Công Văn Số 5737) trên website Beyondjewelries.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!